Câu 1 Hành trình tìm đường cứu nước của lãnh tụ - TopicsExpress



          

Câu 1 Hành trình tìm đường cứu nước của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc : Mấy chục năm đầu thế Kỷ XX,các cuộc vận động chống P cứu nước của nhân dân ta liên tiếp bị thực dân P dìm trong bể máu.Phong trào yêu nước bề tắc,chưa xác định được đường lối đúng đắn.Giữa lúc đó,năm 1911 Nguyễn Tất Thành(NAQ) đã rời Tổ Quốc ra đi tìm đường cứu nước mới,đã bôn ba khắp năm châu bốn biển xem xét tình hình,nghiên cứu lý luận và kinh nghiệm của cách mạnh các nước nhất là CM Mỹ và CM Pháp,đã lao động và tham gia đấu tranh trong hàng ngũ giai cấp công nhân và nhân dân lao động ở nhiều nước để có kiến thức và kinh nghiệm về giúp nước mình.Người nhận xét : Ở đâu bọn thực dân thống trị cũng tàn ác,ở đâu nhân dân lao động cũng đều bị áp bức,bóc lột,cũng quật khởi và cần được giải phóng. - Sau cách mạng tháng 10 Nga năm 1917 thành công, người đã hướng đến cuộc cách mạng Tháng 10 và chịu ảnh hưởng của cuộc cách mạng vĩ đại đó. - 18/6/1919, người gữi đến hội nghị Vécxay bản yêu sách đòi Chính phủ Pháp thừa nhận các quyền tự do dân chủ, bình đẳng của dân tộc VN. Từ đó người rút ra kết luận: Các dân tộc bị áp bức muốn được độc lập tự do thật sự, trước hết dựa vào lực lượng của bản thân mình, phải tự mình giải phóng cho mình. - Tháng 7-1920, bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của LêNin đã đến với Nguyễn ÁI Quốc. Nó đả đáp ứng đúng nguyện vọng tha thiết mà người đang ấp ủ: độc lập cho dân tộc, tự do cho đồng bào. Người viết:” Bản luận cương làm cho tôi cảm động, phấn khởi, sáng tỏ, tin tưởng biết bao!...” Người dứt khoát đi theo con đường của LêNin. - 25/12/1920, Nguyễn Ái Quốc tham gia Đại hội Đảng xã hội Pháp họp ở Tua; đã bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế III và thành lập Đảng Cộng sản Pháp vì cương lĩnh của Quốc tế III cũng như của Đảng Cộng sản Pháp đều quan tấm đến phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa. Người đã từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa cộng sản; đã tìm được con đường giãi phóng cho dân tộc VIệt Nam. Ngay từ lúc đó, Người đã nói: “Muốn cứu nước và giãi phóng dân tộc, không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”.// Câu 2 lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị cho sự ra đời ĐCSVN 1. Hoàn cảnh lịch sử: hoàn cảnh thế giới cuối TK XIX đầu XX sự chuyển biến của chủ nghĩa tư sản và hậu quả của nó từ cuối thế kỉ 19, chủ nghĩa tư sản đã chuyển từ tự dó cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Mâu thuẫn giữa các dtôc thuộc địa với chủ nghĩa thực dân ngày càng gay gắt, phong trào đấu tranh chống xâm lược diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa. ảnh hưởng của chủ nghĩa maclenin +CN maclenin chỉ rõ muốn giành đc thắng lợi trong cuộc đấu tranh thực hiên sứ mệnh lịch sử của mình giai cấp công nhân phải lập ra ĐcS +CN mac đc truyền bá vào VN. Là nền tảng tư tưởng của ĐCSVN CM thg 10 Nga và quốc tế cộng sản + 1917, cm 10 Nga giành đc thắng lợi mở đầu thời đại mới- thời đại CM chống đé quốc, thời đại giải phóng dân tộc. Đối với các dtoc thuộc địa, cm 10 Nga đã nêu tấm gương sáng trong việc giải phóng các dtoc bị áp bước. + 3/1919 quốc tế cộng sản ( quốc tế III) đc thành lập, có vai trò quan trọng việc truyền bá chủ nghĩa Mac lenin và thành lập ĐCSVN. Hoàn cảnh trong nước xã hội VN dưới sự thống trị của thực dân Pháp a) Chính sách cai trị của thực dân P: +về chính trị: P tước bỏ quyền lực đối nội và đngoai of chính quyền phong kiến nhà Nguyễn; chia VN thành 3 xứ: bắc -trung –nam kỳ và thực hiện ở mỗi kỳ 1 chế độ cai trị riêng, cấu kết với địa chủ. +về kinh tế:thi hành chính sách bóc bột nặng nề ( kết hợp địa chủ bóc lột đưa ra thuế , cho vay nặng lãi, độc quyền xuất khẩu, thi hành biện pháp fong kiến thoát canh thu tô và giá trị thặng dư. +về văn hóa xã hội: kìm hãm và nô dịch giáo dục: thực hiên chính sách ngu dân, xây dựng trường học ít, ngôn ngữ lạ, nội dung chtrình ko phù hợp với con ng VN. Xã hội: khuyến khích tệ nạn xhội, hủ tục lạc hậu. b)tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xhội VN: +giai cấp địa chủ , phong kiến: làm tay sai và có sự phân hóa( một bộ phận chấp nhận làm tay sai, một bộ phận có lòng yêu nước, căm ghét chế độ thực dân, chống kẻ thù) +giai cấp nôg dân: lực lượg đôg đảo nhất trog xhvn (chiếm 90%) đời sống vô cùng cực khổ, tinh thần đấu tranh cao và là động lực chính của CMVN +giai cấp công nhân VN: mang đặc điểm chung của công nhân thế giới ( đại diên cho LLSX tiên tiến, có tính CM triệt để tính tổ chức kỹ thuật và sử dụng quốc tế->công nhân mang trong mình những phẩm chất của giai cấp lãnh đạo CM trong tương lai. +giai cấp tiểu tư sản : đc hợp thành từ nhiều thành phần (tri thức,..) , đời sốg khăn , có đk tiếp xúc với nhữg tư tưởng tiến bộ, trở thành đồng minh đáng tin cậy của CMVN. Giai cấp tư sản VN (cuối 19 đầu 20) thời gian ra đời muộn(sau CTTG thứ1), lực lượng ít; hđôg trên 2 lĩnh vực: nông nghiệp và nông nghiệp; nguồn gốc xuất thân là địa chủ. Thế lực ktế và chtrị đều nhỏ bé và yếu ớt. Sớm fân hóa thành 2 bộ fận: tư sản mại ban(là đối tượn of cmvn-kẻ thù), tư sản dtộc (là bộ fận cm cẩn tranh thủ) Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tu sản cuối tk 19- đầu20 . phong trào tiêu biểu: phong trào cần vương(1885-1896), cuộc khởi nghĩa Yên Thế(1984-1913) Thất bại nhưng có ý nghĩa rất quan trongj: tiếp nối truyền thốg yêu nước of dtộc. Tạo cơ sở xhội thuận lợi cho việc tiếp nhận chủ nghĩa Mac-lenin. Sau CM thg 10 Nga(1917), phong trào cộng sản và công nhân quốc tế phát triển mạnh mẽ . Tháng 7.1920 Nguyễn Ái Quốc đọc bản sơ thảo lần thứ nhất đề cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của lê Nin và đã đi đến 1 sự lựa chọn dứt khoát con đường giải phóng dân tộc do Leenin vạch ra. Tháng 12 năm 1920, tại đại hội đảng xã hội pháp họp ở Tua, Nguyễn Ái Quốc tán thành việc gia nhập quốc tế thứ 3 và biểu quyết sáng lập ra đảng cs pháp. Nguyễn Ái quốc trở thành chiến sĩ công sản đầu tiên của giai cấp công nhân và dân tộc Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc tích cực xúc tiến việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập đảng công sản Việt Nam • Về mặt tư tưởng và chính trị: Người đã viết bài đăng các báo: “người cùng khổ” đo người sáng lập, báo “nhân đạo” cơ quan tw của đảng cộng sản pháp, báo “đời sống công nhân”- tiếng nói của giai cấp công nhân, báo sự thật (Liên Xô), tạp chí thư tín quốc tế công sản , báo thanh niên(Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội)…và các tác phẩm “bản án chế độ thực dân Pháp” “đường cách mệnh” mang tên người. qua nội dung các bài báo và các tác phẩm đó, người tập trung lên án chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân nói chung và chủ nghĩa thực dân Pháp. Người vạch trần bản chất xâm lược, phản động, bóc lột, đàn áp tàng bạo của chủ nghĩa thực dân. Bằng những dẫn chứng sinh động. Người đã tố cáo trước dư luận Pháp và thế giới tội ác tày trời của thực dân Pháp đối với nhân dân các nước thuộc địa. đặc biệt, Người đã trình bày các quan điểm lí luận về cách mạng thuộc địa một cách đúng đắn, sáng tạo và khá hoàn chỉnh. Những quan điểm tư tưởng cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc. - Chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới là kẻ thù trực tiếp nguy hại nhất của nhân dân thuộc địa . - Cách mạng giải phóng dân tộc là một bộ phận cách mạng trong thời đại đế quốc và cách mạng vô sản. giải phóng dân tộc phải gắn liền với phải phóng nhân dân lao động, giải phóng giai cấp công nhân. - Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và cách mạng vô sản ở “chính quốc” có quan hệ khăn khít với nhau vì chủ nghĩa đế quốc như con đĩa 2 vòi: 1 vòi hút máu gc công nhân người lao động ở chính quốc còn 1 vòi hút máu các dân tộc thuộc địa. muốn đánh đổ bọn đế quốc thì phải cắt cả 2 vòi ấy. phải thực hiện sự liên minh chiến đấu giữa các lực lượng cách mạng ở thuộc địa và “chính quốc”. cách mạng thuộc địa không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở “chính quốc” mà có tính chủ động, độc lập và có thể thành công trước cách mạng ở chinh quốc và góp phần đẩy mạnh cách mạng ở chính quốc tiến lên - Giương cao ngọn cờ chóng đế quốc và bọn phong kiến tay sai, giành độc lập, tự dó là tư tưởng chiến lược cách mạng đúng đắn của Nguyễn Ái Quốc về cách mạng thuộc địa. - Cách mạng ở thuộc địa, trước hết là giải phóng dân tộc, mở đường tiến lên giải phóng hoàn toàn lao động, giải phóng con người, tức là làm cách mạng xã hội chủ nghĩa. - Về lực lượng cách mạng: “ công nông là người chủ cách mệnh” , “ là gốc cách mệnh”; công nhân là giai cấp lãnh đạo; tiểu tư sản, tri thức là bạn đồng minh của cách mạng. - Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Quần chúng cần được giác ngộ và tổ chức lại thành đội ngũ vững bền; được hiểu biết tình thế “ có mưu chước”. - Phải thực hiện sự liên minh, đoàn kết với các lực lượng cách mạng quốc tế; phải nêu cao tính chủ động cách mạng, ý thức tự lực tự cường. - Phải có Đảng lãnh đạo. Đảng phải có học thuyết cách mạng , đó là học thuyết Mác – Lê Nin, phải biết vận dụng đúng đắn học thuyết đó vào hoàn cảnh Việt Nam. Chuẩn bị về tổ chức. .1921 Nguyễn Ái Quốc cùng với 1 số nhà cách mạng ở các nước thuộc địa lập ra hội liên hiệp dân tộc thuộc địa, nhằm tập hợp lực lượng chông lại CN thực dân. .1924 nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (TQ) đã cùng với những nhà lãnh đạo CMTQ, Triều Tiên, Ấn độ, thái lan… thành lập liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông. .6/1925 Người thành lập Hội VNCM thanh niên để huấn luyện cán bộ trực tiếp truyền bá CN mác lê nin vào phong trào công nhân, phog trào yêu nước ở VN. Đây là chức tiền thân của Đảng. .Hội việt nam CM thanh niên và tác phẩm đường cách mệnh đã chuẫn bị trực tiếp về chính trị tư tưởng cho việc thành lập 1 chính đảng vô sản ở VN dẫn đến sự ra đời của các tổ chức cộng sản VN: Đông Dương CS Đảng(6/1929), Đông Dương CS liên đoàn (1/1930). Từ 6-1 đến 7-2-1930. Hội nghị hợp nhất các tổ chức công sản đã họp ở Cửu Long- Hương Cảng (TQ) dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc, đã nhất trí thành lập ĐCS VN. Hội nghị thông qua chính cương vắn tắc, sách lược vắn tắt. điều lệ vắn tắt của Đảng và lời kêu gọi của Nguyễn Ái Quốc nhân dịp thành lập Đảng. Như vậy, sư kiện ĐCS VN ra đời đã thể hiện bước phát triển biện chứng quá trình vận đông của CMVN- sự phát triển về chất từ hội VNCM thanh niên đến 3 tổ chức công sản, đến đảng CS VN trên nền tảng của chủ nghĩa Mác-Leenin và quan điểm CM Nguyễn Ái Quốc.// Câu 3 Cương lĩnh chính tri đầu tiên 1/1930 *Bối cảnh: - Hội nghị nhấ trí với Năm điểm lớn theo đề Nghị của Nguyễn Ái Quốc và quyết định hợp nhất các tổ chức cộng sản, lấy tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam. - Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện: Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt và Lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. - Hội nghị quyết định phương châm, kế hoạch thống nhất các tổ chức cộng sản trong nước, quyết định ra báo tạp chí của Đảng cộng sản Việt Nam. Ngày 24/2/1930, theo yêu cầu của Đông Dương cộng sản liên đoàn, Ban chấp hành Trung ương lâm thời họp và ra nghị quyết chấp nhận Đông Dương cộng sản liên đoàn gia nhập Đảng cộng sản Việt Nam. Như vậy, trong vòng nữa tháng kể sau hội nghị hợp nhất kết thúc Đảng cộng sản Việt Nam đã hoàn tất việc hợp nhất 3 tổ chức cộng sản ở Việt Nam. *Nội dung: Các văn kiện được thông qua tại hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam như: Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt của Đảng hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng cộng sản Việt Nam. Cương lĩnh xác định các vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam: Mục tiêu là độc lập dân tộc và giải phóng ruộng đát cho nhân dân -Mâu thuẫn cơ bản của XHVN: mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp. - Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: “tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. - Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền là và thổ địa cách mạng: o Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến làm cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh; tổ chức quân đội công nông. o Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn (như công nghiệp, vận tải, ngân hàng v.v.) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho chính phủ công nông binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 giờ. oVề văn hóa - xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức hội họp, nam nữ bình quyền, v.v; phổ thông giáo dục theo hướng công nông hóa. Nhiệm vụ cơ bản là giải phóng dân tộc hàng đầu và dân chủ ruộng đất. - Về đoàn kết quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới. Đảng phải liên kết với các dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp để xây dựng một Mặt trận chung nhằm đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc. Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng quốc tế, Cách mạng Việt Nam liên hiệp với với giai cấp dân tộc thuộc địa và giai cấp vô sản Pháp. - Về phương pháp cách mạng: Phương pháp cách mạng cơ bản của Việt Nam là dùng sức mạng tổng hợp của quần chúng nhân dân, đó là bạo lực cách mạng: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và phong kiến, đánh đổ các Đảng phản cách mạng, đánh trúc bọn đại địa chủ và phong kiến. Trên lĩnh vực chính trị văn hóa tinh thần, ngoại giao, vũ trang Cụ Phan Bội Châu: vũ trang bạo động, nhờ sự giúp đở của Nhật. Cụ Phan Châu Trinh: cải cách hòa bình, nhờ sự giúp đở của Pháp. -lực lượng CM rộng lớn: lực lượng chính là công nhân và nhân dân .tri thức tiểu tư sản: đồng minh .tư sản dân tộc+địa chủ yêu nước: tranh thủ hoặc trung lập -xây dựng đảng: sự lãnh đạo của đảng là nhân tố quyết định cho mọi thắng lợi của Đảng. vì thế đảng không thể chỉ kết nạp công nhân tiên tiến mà còn phải kết nạp những người tiên tiến trong các giai cấp khác. Thực tiễn quá trình vận động của cách mạng VN trog 80 năm qua đã chững minh rõ tính khoa học và tính cách mạng, tính đúng đắn và tiến bộ của cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng. Ý nghĩa : đảng ra đời là kết quả tất yếu, khách quan , phù hợp với xu hướng thời đại. đảng ra đời mở ra thời kỳ mới cho sự phát triển của dân tộc – thời kì độc lập dân tộc , dân chủ gắn với xã hội chủ nghĩa. Sự Kiện thành lập đảng cộng sản việt nam và việc ngay từ khi ra đời , Đảng đã có cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con đường cách mạng là giải phóng dân tộc theo phương hướng cách mạng vô sản , chính là cơ sơ đẻ đảng cộng sản việt nam vừa ra đời đã nắm được ngọn cờ lãnh đạo phong trào cách mạng diễn ra từ đầu thế kỷ XX, mở ra con đường van phương hướng phat triển mới cho đất nước việt nam.// Câu 4 luận cương chính trị tháng 10/1930 Từ ngày 14 đến ngày 31/10/1930, Ban chấp hành trung ương họp hội nghị lần thứ nhất tại Hương cảng do trần Phú chủ trị. Hội nghị quyết định đổi tên đảng thành Đảng Cộng Sản Đông Dương thông qua NGhị quyết “ về tình hình hiện tại ở Đông Dương và nhiệm vụ cần thiết của đảng ”, thông qua điều lệ đảng và luân cương chính trị của đảng Hoàn cảnh ra đời : Cơ sơ lí luận : + vận dụng nhưng nguyên lý của chủ nghĩa mac lê-nin + tham khảo các văn kiện có tính chất cương lĩnh : Đường cách mệnh Cương lĩnh 2/1930 Tuyên ngôn đảng cộng sản + tham khảo các văn kiện của quốc tế cộng sản 1972 đề cương cách mạng thuộc địa 1928 chỉ thị của những người cộng sản oqr đông dương -Cơ sơ thực tiển + khảo sát các phong trào công nhân và nông dân + tham khảo các ý kiến của đại biểu trong BCHTW *NỘI DUNG : Luận cương đã phân tích đăc điểm, tình hình xã hội thuộc địa nữa phong kiến và nêu lên những vấn đè cơ bản của cách mạng tư sản dân quyền ở đông dương do giai cấp công dân lãnh đạo . -Mâu thuẩn giai cấp diễn ra gay gắt giữa một bên là thợ thuyền , dân cày và các phần tử lao đồng khổ với 1 bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc ( chủ yếu là mâu thuẩn dân tộc) - Luân cương vạch ra phương hướng chiến lược của cách mạng đông dương là : lúc đầu cách mạng đông dương là cuộc “ cách mạng tư sản dân quyền ”, có tính chất thổ địa và phản đế quốc , “ tư sản dân quyền cách mạng là thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng ’, sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp trục “phát triển , ỏ qua thời kì tư bản mà tranh đấu thắng lên con đường xã hội chủ nghĩa” - Luân cương khẳng định nhiệm vụ của cách mạng tư sản dan quyền là: đán đổ chủ phong kiến , thwucj hành cách mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp , làm cho đong dương hoàn toàn độc lập . Hai nhiệm vụ chiến lược đó có quan hệ khăng khít vơi nhau , vì có đánh đổ đế quốc chủ nghĩ a mới phá được giai cấp địa chủ , để tiến hành cách mạng thổ địa thắng lợi , và có , luận cương xác định ,” vấn đề thổ địa là cái cốt yếu của cách mạng tư sản dan quyền ” và cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày. - về lực lượng cách mạng : luận cương chỉ rõ , giai cấp vô sản vừa là động lực chính của cách mạng tư sản dân quyền vừa là giai cấp lãnh đạo cách mạng . Dân cày là lực lượng đông đảo nhất và động lực của cách mạng , Tư sản thương nghiệp thì đứng về phe đé quốc và địa chủ chống lại cách mạng , còn tư sản công nghiệp thì đứng về phía quốc gia cải lương và khi cách mạng phát triển cao thì họ sẽ theo đế quốc . trong giai cấp tiểu tư sản , bộ phân thủ công nghiệp thì có tháu độ do dự , tieeut tư sản thương gia thì không tán thành cách mạng tiểu tư sản trí thức thì xu hướng quốc gia chủ nghĩa chỉ có thể hăng hái tham gia chống đế quốc trong thời kỳ đầu . Chỉ có các phần tử lao khổ ở đô thị như những người bán hàng rong , thợ thủ công nhỏ , trí thức thất nghiệp mới đi theo cách mạng mà thôi . - Về phương pháp cách mạng : luận cương ghi rõ , để đạt được mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế quốc phong kiến , giành chính quyền về tay nhân dân thì phải ra sức trang bị cho quần chúng về con đường “ võ trang bạo động” , đó là một nghệ thuật , “ phải tuân theo khuôn phép nhà binh”. - Về quan hệ giữa cách mạng VN và cách mạng thế giới : luận cương khẳng định cách mạng VN là một bộ phận của cách mạng TG , vì thế giai cấp vô sản đông dương phải đoàn kết gắng bó với vô sản TG , trước hết là giai cấp vô sản pháp, và phải mật thiết với các phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa nhẳm mở rộng và tăng cường lựa lượng đấu tranh ở đông dương. - Về vai trò lãnh đạo của đảng : luận cương khẳng định sự lãnh đạo của đảng là điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cách mạng. Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn , kỷ luật tập trung, mối quan hệ mật thiết với quần chúng và từng trải đấu tranh mà trưởng thành . Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản , lấy chủ nghĩa Mác-LeeNin làm nền tảng tư tưởng, đại biểu chung cho quyền lợi của giai cấp vô sản ở đông dương , đấu tranh để đạt được mục đích cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản. Ý nghĩa : Từ nội dung cơ bản nêu trên , có thể thấy luận cương chính trị khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược cách mạng mà Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt đã nêu ra . Bên cạnh mặt th ống nhất cơ bản , luận cương chính trị với cương lĩnh đầu tiên có các mặt khác nhau. Luận cương không nêu ra mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn của dân tộc VN và đế quốc Pháp , do đó không đặt mục tiêu chống đế quốc lên hàng đầu; đánh giá không đúng mức vai trò của tiểu tư sản ; phủ nhận vai trò tích cực của tư sản dân tộc và chưa thấy khả năng phân hóa , lôi kéo một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ trong cách mạng giải phóng dân tộc. Từ đó luận cương không đề ra được chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.// Câu 5 Chỉ thị “ Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12/3/1945). 1: Hoàn cảnh : - Nhật xâm lược Đông Dương, Nhật-Pháp cấu kết với nhau đàn áp phong trào cách mạng ở VN. Song mâu thuẫn của chúng ngày càng gay gắt. Bấy giờ Đảng ta dự đoán : nhật pháp nhất định sẽ bắn nhau. - Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ 2 bước vào giai đoạn kết thúc , nước pháp được giải phóng , chính phủ Đờgôn trở lại Paris. Quân Anh đánh lui quân Nhật ở Miến điện . Mĩ đổ bộ lên Philippin, khống chế phần đường biển của Nhật đến Indonexia.Thực dân pháp theo phái đoàn Đờgôn ở Đông dương ngóc đầu dậy, hoạt động ráo riết , chờ quân đồng minh vào sẽ lật đổ Nhật để khôi phục quyền thống trị. Phát xít Nhật đứng trước tính thế thất bại ở Thái Bình Dương nên phải nhanh chóng làm cho cuộc đảo chính lật đổ Pháp. đêm9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp để độc chiếm Đông Dương. Quân Pháp đã nhanh chống đầu hàng quân Nhật. Ban thường vụ Trung ương Đảng họp từ ngày 9/3/1945 đến 10/3/1945 đã đánh giá tình hình, nhận định thời có khởi nghĩa và12/3/1945 ban thường vụ trung ương Đảng đã đánh ra bản Chỉ thị “ Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. 2 Nội dung của chỉ thị -Cuộc đảo chính của Nhật lật đỗ Pháp để độc chiếm Đông Dương đã tạo ra 1 cuộc khủng hoảnh chính trị sâu sắc nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa thực sự chín muồi. Tuy vậy hiện đang có những cơ hội tốt làm cho những điều kiện tổng khởi nghĩa nhanh chống chín muồi. -Xác định kẻ thù chinh, cụ thể, trước mắt và duy nhất của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật; thay đổi khẩu hiệu đánh đuổi phát xít Nhật, Pháp bằng khẩu hiệu đánh đuổi phát xít Nhật và đưa ra khẩu hiệu “ thành lập chính quyền cách mạng của nhân dân Đông Dương”. -Chỉ thị chủ trương: Phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa; phải có những hình thức tuyên truyền vũ trang, biểu tình, tuần hành, thị uy, bãi công chính trị, phá các kho thóc của Nhật để giải quyết nạn đói, phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng vùng, lập chính quyền bộ phận, mở rộng căn cứ địa cách mạng để khi đủ điều kiện sẽ chuyển sang tổng khởi nghĩa. Chỉ thị nêu rõ phương châm đấu tranh lúc này là phát động chiến trang du kích, giải phóng từng vùng, mở rộng căn cứ địa. -Dự đoán thời cơ khởi nghĩa Quân đồng minh kéo vào Đông Dương đánh Nhật, Nhật kéo ra mặt trận ngăn cản quân đống minh ở phía sau sơ hở. Cách mạng Nhật bùng nổ, chính quyền cách mạng của nhân dân được thành lập. Nhật bị mất nước như Pháp năm 1940. Quân đội viễn chinh Nhật hoang mang, mất hết tinh thần. Nhật bị mất nước. Chỉ thị còn nói rõ không được ỷ lại bên ngoài khi tình thế biến chuyển thuận lợi, mà phải dựa vào sức mạnh là chính. 3.Ý nghĩa lịch sử Chỉ thị “ Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” thể hiện sự nhật định sáng suốt, kiên quyết và kịp thời của Đảng, là kim chỉ nam cho mọi hành động của toàn Đảng, của Việt Minh tronh cao trào kháng Nhật, cứu nước, thúc đẩy tinh thế cách mạng mau chóng chín muồi. Khi Nhật đầu hàng, mặc dầu chưa nhận lệnh của Trung Ương Đảng, nhưng do nắm vững nội dung bản Chỉ thị nên nhiều địa phương đã chủ động, sáng tạo, mau lẹ, kịp thời khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa thành công trong những ngày thánh 8.// Câu 6 Chỉ thị ”Kháng chiến kiến quốc” (25/11/1945) 1.Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau cmt8 * Thuận lợi -Thế giới :trên thế giới hệ thống xhcn do Liên Xô đứng đầu được hình thành.Phong trào CM giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển,trở thành 1 dòng thác CM,phong trào dân chủ và hòa bình đang vươn lên mạnh mẽ. -Trong nước chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập,có hệ thống từ Trung Ương đến cơ sở. Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước.Lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường.Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh,ủng hộ chính phủ VN dân chủ cộng hòa do HCM làm chủ tịch.Niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước. * Khó khăn -Nạn đói rất nặng nề,tệ nạn và hủ tục xh. -Nhưng khó khăn mới xuất hiện: + Tài chính bị nhũng loạn. + Chính quyền mới ra đời còn non trẻ,thiếu kinh nghiệm quản lý. + Ngoại giao: nền độc lập của nước ta chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao. 2. Nội dung cơ bản của chỉ thị “ kháng chiến kiến quốc” Ngày 25-11-1945, ban thường vụ trung ương Đảng ra bảng chỉ thị “ kháng chiển kiến quốc “ vạch rõ nhiệm vụ chiến lược và nhiệm vụ cần kíp của CM nước ta. Chỉ thị xác định: -Tính chất của CMVN: Cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là cuộc CM giải phóng. Khẩu hiệu đấu tranh vẫn là “dân tộc trên hết, tổ quốc trên hết” -Kẻ thù chính của CM lúc này là thực dân Pháp xâm lược -4 nhiệm vụ cơ bản trước mắt của toàn dân tộc ta là: +củng cố chính quyền CM +chống thực dân Pháp xâm lược +bài trừ nội phản +cải thiện đời sống nhân dân Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện” đối với quân Tưởng Giới Thạch và “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp Chỉ thị vạch ra những biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trên: +Về chính trị: xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức, lập hiến pháp, xử lí bọn phản động đối lập, củng cố chính quyền nhân dân. +Về kinh tế: tăng gia sản xuất +Về văn hóa – xã hội: đề ra những biện pháp để khắc phục biện pháp nạn đói, nạn dốt. +Về quân sự: động viên lực lượng toàn dân trường kì kháng chiến +Về ngoại giao: kiên trì nguyên tắc “bình đẳng, tương trợ”, thêm bạn bớt thù. Đối với quân Tưởng, thực hiện khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện”. Đối với quân pháp “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”. Chỉ thị “kháng chiến kiến quốc” của ban thường vụ trung ương Đảng đã giải quyết kịp thời những vấn đề quan trọng về chuyển hưởng chỉ đạo chiến lược và sách lược cách mạng trong thời kì mới giành được chính quyền, đưa đất nước vượt qua tình thế ngàn cân treo sợi tóc. Ý nghĩa của những thành quả đấu tranh nói trên là bảo vệ được nền độc lập đất nước, giữ vững chính quyền cách mạng; xây dựng được những nền móng đầu tiên và cơ bản cho một chế độ mới, chế độ Việt Nam dân chủ cộng hòa; chuẩn bị được những điều kiện cần thiết trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó. Bài học kinh nghiệm: Trong hoạch định và chỉ đạo thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc giai đoạn 1945-1946 là: Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng. Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính, coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ địch cũng là 1 biện pháp đấu trang CM cần thiết trong hoàn cảnh cụ thể. Tận dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền nhân dân, đồng thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó với khả năng chiến tranh lan ra cả nước khi kẻ thù bội ước.// Câu 7 Đường lối kháng chiến chống Pháp(1946 - 1950) Hoàn cảnh lịch sử: Tháng 11-1946, quân Pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng cả thành phố Hải Phòng và thị xã Lạng Sơn, đổ bộ lên Đà Nẵng và gây ra nhiều cuộc khiêu khích, tàn sát đồng bào ta ở Hà Nội. Trung ương Đảng đã chỉ đạo tìm cách liên lạc với phía Pháp để giải quyết vấn đề bằng biện pháp đàm phán, thương lượng. Thuận lợi: của nhân dân khi ta bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược là ta chiến đấu để bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc và đánh địch trên đất nước mình nên ta có chính nghĩa, có “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”. Ta cũng có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt nên về lâu dài ta sẽ có khả năng đánh thắng quân xâm lược. Trong khi đó thực dân Pháp có nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sự ở trong nước và tại Đông Dương không dễ khắc phục được ngay. Khó khăn của ta: tương quan lực lượng về quân sự yếu hơn địch. Ta bị bao vây 4 phía, chưa được nước nào công nhận, giúp đỡ. Còn quân Pháp lại có vũ khí tối tân, đã chiếm đóng được 2 nước Lào, Campuchia và một số nơi ở Nam Bộ Việt Nam, có quân đội đứng chân trong các thành thị lớn ở miền Bắc. Những đặc điểm của sự khởi đầu, và các thuận lợi, khó khăn là cơ sở để Đảng xác định đường lối cho cuộc kháng chiến. quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến: 19-10-1946, thường vụ trung ương Đảng mở hội nghị quân sự toàn quốc lần thứ I do Tổng bí thư Trường Chinh chủ trì. Xuất phát từ nhận định “không sớm thì muộn Pháp sẽ đánh mình và mình cũng nhất định phải đánh Pháp”, hội nghị đề ra chủ trương, biện pháp cụ thể cả về tư tưởng và tổ chức để quân dân cả nước sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu mới. Trong chỉ thị công việc khẩn cấp bây giờ (5-11-1946), Hồ chủ tịch đã nêu lên những việc có tầm chiến lược, toàn cục khi bước vào cuộc kháng chiến và khẳng định lòng tin vào thắng lợi cuối cùng. Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được hoàn chỉnh và thể hiện tập trung trong 3 văn kiện lớn được soạn thảo và công bố sát trước và sau ngày cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ. Đó là văn kiện “toàn quốc kháng chiển” của trung ương Đảng (12-12-1946) “lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Hồ Chí Minh (19-12-1946) và tác phẩm “kháng chiến nhất định phải thắng lợi” của Trường Chinh. Nội dung đường lối: -Mục đích kháng chiến: kế tục và phát triển sự nghiệp cách mạng tháng 8 “đánh phản động thực dân Pháp xâm lược, giành thống nhất và độc lập” -Tính chất kháng chiến: “cuộc kháng chiến của dân tộc ta là một cuộc chiến tranh cách mạng của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa. Nó có tính chất toàn dân, toàn diện, lâu dài”, “là cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập, dân chủ và hòa bình”. Đó là cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới. -Chính sách kháng chiến: “liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp, đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do hòa bình. Đoàn kết chặt chẽ toàn dân. Thực hiện toàn dân kháng chiến…. phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”. -Chính sách đoàn kết: dân tộc, Đông Dương, nhân dân tiến bộ. - Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến : Giải phóng dân tộc và ruộng đất cho nhân dân: “ Đoàn kết toàn dân,thực hiện quân,chính,dân nhất trí..Động viên nhân lực,vật lực,tài lực,thực hiền toàn dân kháng chiến,toàn diện kháng chiên,trường kỳ kháng chiến.Giành quyền độc lập,bảo toàn lãnh thổ,thống nhất Trung,Nam,Bắc.Cùng có chế độ cộng hòa dân chủ… Tăng giá sản xuất,thực hiện kinh tế tự túc..” - Phương châm tiền hành kháng chiến: Tiền hành cuộc chiến tranh nhân dân,thực hiện kháng chiến toàn dân,toàn diện,lâu dài,dựa vào sức mạnh mình là chính. - Kháng chiến toàn dân : Cơ sở lý luận : coi trọng vai trò của nhân dân VN quần chúng ND sáng tạo nên lịch sử “Bất kỳ đàn ông,đàn bà không chia tôn giáo ,đảng phái,dân tộc,bất kỳ người già,người trẻ.Hễ là người VN phải đứng lên đánh thực dân Pháp”,thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ,mỗi làng xóm là một pháo đài. - Kháng chiến toàn diện : Đánh địch về mọi mặt : chính trị,quân sự,kinh tế,văn hóa,ngoại giao.Trong đó : + Về chính trị : thực hiện đoàn kết toàn dân,tăng cường xây dựng Đảng,chính quyền,các đoàn thể nhân dân,đoàn kết với Miên,Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do,hòa bình. + Về quân sự : Thực hiện vũ trang toàn dân,xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân tiêu diệt địch giải phóng nhân dân và đất đai,thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến.Bảo toàn thực lực,kháng chiến lâu dài…Vừa đánh vừa võ trang thêm,vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ. +Về kinh tế : Tiêu thổ kháng chiến,xây dựng kinh tế tự cung tự túc,tập trung phát triển nông nghiệp,thủ công nghiệp,thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng. + Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân,phong kiến xây dựng nền văn hóa dân chủ mới theo 3 nguyên tắc: dân tộc,khoa học và đại chúng. + Về ngoại giao : Thực hiện thêm bạn bớt thù,biểu dương thực lực. “Liên hiệp với dân tộc Pháp,chống phản động thực dân Pháp”,sẵn sang đàm phán nếu Pháp công nhận Viêt Nam độc lập. - Kháng chiến lâu dài : là để chống âm ưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp,để có thời gian phát huy yếu tốc “thiên thời,địa lợi,nhân hòa” của ta,chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch,đánh thắng địch. - Dựa vào sức mình là chính : “Phải tự cấp,tự túc về mọi mặt” vì tai bị bao vây 4 phía,chưa được nước nào giúp đỡ nên phai tự lực cánh sinh.Khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước song lúc đó cũng không được ỷ lại.Yếu tố khách quan là quan trọng,nhân tố chủ quan giữ vai trò quyết định. - Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài,gian khổ,khó khăn song nhất định thắng lợi. - Các chiến thắng : ở HN(58 ngày đêm 19/12/1946-17/12/1947) ,chiến dịch Việt Bắc(1947),chiến dịch biên giới ( 1950). * Ý nghĩa + Đối với nước ta : việc đề ra và thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến,xây dựng chế độ dân chủ nhân dân đã làm thất bài cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp đc đế quốc Mỹ giúp sức ở mức độ cao,buộc chúng ta phải công nhận độc lập chủ quyền,toàn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương;đã làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của đế quốc Mỹ,kết thúc chiến tranh,lập lại hòa bình ở Đông Dương,giải phóng hoàn toàn miền Bắc,tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội làm căn cứ,hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh ở miền Nam;tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy tính của Việt Nam trên trường quốc tế. + Đối với quốc tế : Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới,mở rộng địa bàn,tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách mạnh thế giới cũng với nhân dân Lào và Campuchia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới,trước hết là hệ thống thuộc địa thực dân Pháp. Đánh giá về ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược,HCM nói : “ Lần đầu tiên trong lịch sử,một nước thuộc địa nhỏ yêu nước đánh thắng một nước thực dân hùng mạnh.Đó là một thắng mợi vẻ vang của nhân dân Việt Nam,đồng thời cũng là một thắng lợi của các lực lượng hòa bình,dân chủ và xã hội chủ nghĩa trên thế giới”.// Câu 8 Nghị quết TW 15 tháng 1/1959 • Hoàn cảnh lịch sử của cách mạng Việt Nam sau tháng 7/ 1954 - Sau hiệp định Goiownever, cách mạng Việt Nam vừa có những lợi mới vừa đứng trước khó khăn phức tạp. + Thuận lợi - Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh về kinh tế, quân sự, khoa học – kỹ thuật, nhất là Liên Xô - Phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở Châu Á, Châu Phi và khu vực Mỹ Latinh. - Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản. - Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa chung cho cả nước. - Thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh hơn 9 năm kháng chiến. - Có ý chí độc lập thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam. + Khó khăn - Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu làm bá chủ thế giới với các chiến lược toàn cầu phản cách mạng. - Thế giới bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa 2 phe xã hội chũ nghĩa và tư bản chủ nghĩa. - Xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc. - Đất nước ta bị chia làm 2 miền: kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu, miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ. Đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta. Một Đảng lãnh đạo 2 cuộc cách mạng khác nhau, ở 2 miền đất nước có chế độ chính trị khác nhau là đặc điểm lớn nhất của cách mạng Việt Nam sau tháng 7/1954. Đặc điểm bao trùm và các thuận lợi, khó khăn nêu trên là cơ sở để Đảng phân tích, hoạch định đường lối chiến lược chung cho cách mạng cả nước trong giai đoạn mới. • Nội dung Đường lối chiến lược chung: củng cố miền Bắc tiến dần lên chủ nghĩa xã hội MDTDC nhân dân để thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ bằng phương pháp hòa bình đối với miền Nam – Tính chất của xã hội miền Nam: nữa thuộc địa nữa phong kiến . + Mâu thuẫn: - Nhân dân miền Nam với đế quốc Mỹ. - Nông dân với địa chủ phong kiến. - Kẻ thù chính: đế quốc Mỹ, tư sản mại bản, địa chủ phong kiến, tay sai Mỹ ( chính quyền Ngô Đình Diệm) + Nhiệm vụ cơ bản: - Giải phóng miền Nam ra khỏi ách thống trị của đế quốc phong kiến. - Thực hiện độc lập dân tộc và người cày ruộng. - Xây dựng nước Việt Nam độc lập hòa bình, thống nhất dân chủ. - Tích cực góp phần ổn định và phát triển ở khu vực Đông Nam Á. + Nhiệm vụ trước mắt: - Đánh đổ chính quyền tay sai do Mỹ dựng lên nhanh chóng thành lập chính phủ liên hiệp cộng hòa dân chủ ở Việt Nam, thành lập Mặt trận dân tộc giải phóng Miền Nam. - Lực lượng cách mạng: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc, nhân sĩ yêu nước. - Phương pháp cách mạng: sử dụng bạo lực cách mạng. Bạo lực cách mạng là cong đường phát triển cơ bản của cách mạng miền Nam - Nghị quyết dự kiến: cuộc đấu tranh có thể chuyển thành cuộc đấu tranh vũ trang lâu dài nhưng thắng lợi nhất định thuộc về ta. - Về mặt trận: phải thành lập 1 mặt trận thống nhất riêng để tập hợp các giai cấp và tầng lớp yêu nước trong xã hội để chống lại ách thống trị của ĐQ và phong kiến. - Về vai trò lãnh đạo của Đảng bộ miền Nam: sự tồn tại và trưởng thành của các Đảng bộ MN là yếu tố quan trọng cho sự phát triển của CMVN. Miền Bắc là chỗ dựa vững chắc cho CNMN. - - *Ý nghĩa: - Nghị quyết hội nghị lần thứ 15 có ý nghĩa lịch sử to lớn, chẳng những đã mở đường cho CMMN đi lên, mà còn thể hiện rõ bản lĩnh độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng ta trong những năm tháng khó khăn của CM - Quá trình đề ra và chỉ đạo thực hiện các nghị quyết, chủ trương nói trên chính là quá trình hình thành đường lối chiến lược chung cho CM cả nước, được điều chỉnh tại đại hội lần III của Đảng.// Câu 10 kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của Đường lối kháng chiến chống Mĩ xâm lược(1954-1975). . Kết quả và ý nghĩa lịch sử Kết quả - Ở miền Bắc, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, sau 21 năm nỗ lực phấn đấu, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đã đạt được những thành tựu đáng tự hào. Một chế độ xã hội mới, chế độ xã hội chủ nghĩa bước đầu được hình thành. Dù chiến tranh ác liệt, bị tổn thất nặng nề về vật chất, thiệt hại lớn về người, song không có nạn đói, dịch bệnh và sự rối loạn xã hội. Văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục không những được duy trì mà còn có sự phát triển mạnh. Sản xuất nông nghiệp phát triển, công nghiệp địa phương được tăng cường. Trong hai cuộc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của đế quốc Mỹ, quân dân miền Bắc đã bảo vệ vững chắc địa bàn, vùng trời và vùng biển. Chiến thắng lịch sử của trận “Điện Biên Phủ trên không” trên bầu trời Hà Nội cuối năm 1972 là niềm tự hào to lớn của dân tộc ta, được nhân dân thế giới ngưỡng mộ. Miền Bắc không chỉ chia lửa với các chiến trường mà còn hoàn thành xuất sắc vai trò căn cứ địa của cách mạng cả nước và nhiệm vụ hậu phương lớn đối với chiến trường miền Nam . - Ở miền Nam: Dưới sự chỉ đạo đúng đắn của Đảng, quân dân ta đã vượt lên mọi gian khổ hy sinh, bền bỉ và anh dũng chiến đấu, lần lượt đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ. Trong giai đoạn 1954 - 1960 đã đánh bại cuộc chiến tranh “đơn phương” của Mỹ- Ngụy, đưa cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công; giai đoạn 1961 - 1965 đã giữ vững và phát triển thế tiến công, đánh bại chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mỹ; giai đoạn 1965-1968 đã đánh bại cuộc “chiến tranh cục bộ” của Mỹ và chư hầu, buộc Mỹ phải xuống thang chiến tranh, chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán với ta tại Pa-ri; giai đoạn 1969 - 1975 đã đánh bại chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mỹ và tay sai với đỉnh cao là Đại thắng Mùa Xuân 1975 và Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, đập tan toàn bộ chính quyền địch, buộc chúng phải tuyên bố đầu hàng vô điều kiện, giải phóng hoàn toàn miền Nam, kết thúc 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược (tính từ 1954), đưa lại độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước. Ý nghĩa lịch sử - Đối với nước ta: + Với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược nhân dân ta đã hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên phạm vi cả nước, mở ra kỉ nguyên mới cho dân tộc ta, kỉ nguyên cả nước hòa bình, thống nhất, cùng chung một nhiệm vụ chiến lược, đi lên chủ nghĩa xã hội. + Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã tăng thêm sức mạnh vật chất, tinh thần, thế và lực cho cách mạng và dân tộc Việt Nam, để lại niềm tự hào sâu sắc và những kinh nghiệm quý báu cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước giai đoạn sau. + Thắng lợi của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc Việt Nam trên trường quốc tế. - Đối với cách mạng thế giới: + Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã đập tan cuộc phản kích lớn nhất của chủ nghĩa đế quốc vào chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới kể từ sau cuộc chiến tranh thế giới lần thứ hai, bảo vệ vững chắc tiền đồn phía Đông Nam Á của chủ nghĩa xã hội. + Đã làm phá sản chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ, gây tổn thất to lớn và tác động sâu sắc đến nội tình nước Mỹ trước mắt và lâu dài. + Đã góp phần làm suy yếu trận địa của chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng của chúng ở khu vực Đông Nam Á, mở ra sự sụp đổ không thể tránh khỏi của chủ nghĩa thực dân mới. + Đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì mục tiêu độc lập dân tộc, dân chủ, tự do và hòa bình phát triển của nhân dân thế giới. Đánh giá thắng lợi lịch sử của sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước, Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (12/1976) ghi rõ: “Năm tháng sẽ trôi qua, nhưng thắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỉ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”. Nguyên nhân thắng lợi Thắng lợi của sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước là kết quả tổng hợp của nhiều nguyên nhân, trong đó quan trọng nhất là: - Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam , người đại biểu trung thành cho những lợi ích sống còn của cả dân tộc Việt Nam , một Đảng có đường lối chính trị, đường lối quân sự độc lập, tự chủ, sáng tạo. - Cuộc chiến đấu đầy gian khổ hy sinh của nhân dân và quân đội cả nước, đặc biệt là của cán bộ chiến sĩ và hàng chục triệu đồng bào yêu nước miền Nam ngày đêm đối mặt với quân thù, xứng đáng với danh hiệu “Thành đồng Tổ quốc”. - Công cuộc xây dựng và bảo vệ hậu phương miền Bắc xã hội chủ nghĩa của đồng bào và chiến sĩ miền Bắc, một hậu phương vừa chiến đấu, vừa xây dựng, hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ của hậu phương lớn, hết lòng hết sức chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam đánh thắng giặc Mỹ xâm lược. - Tình hữu nghị đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Đông Dương: Việt Nam , Lào, Campuchia và sự ủng hộ, sự giúp đỡ to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa anh em; sự ủng hộ nhiệt tình của chính phủ và nhân dân tiến bộ trên thế giới kể cả nhân dân tiến bộ Mỹ.//
Posted on: Wed, 26 Jun 2013 16:52:20 +0000

Trending Topics



Recently Viewed Topics




© 2015