MỤC LỤC CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KINH - TopicsExpress



          

MỤC LỤC CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KINH ĐÔ I. Giới thiệu về công ty Kinh Đô II. Lịch sử hình thành lập và quá trình phát triển III. Tầm nhìn_sứ mệnh của công ty IV. Các sản phẩm V. Các công ty thành viên và một số kênh phân phối VI. Thành tựu CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CÔNG TY KINH ĐÔ I.Môi trường vĩ mô 1.1Kinh tế 1.2Văn hóa xã hội và dân số 1.3Chính trị pháp luật 1.4Khoa học kỹ thuật 1.5Tự nhiên II.Môi trường vi mô 2.1 Các lực lượng bên ngoài 2.1.1 Đối thủ cạnh tranh 2.1.2 Khách hàng 2.1.3 Nhà cung cấp 2.1.4Sản phẩm thay thế 2.1.5 Rào cản của các công ty ra nhập ngành 2.2 Các lực lượng bên trong 2.2.1Hoạt động nhân sự 2.2.1.1Cơ cấu lao động 2.2.1.2 Chính sách với người lao động 2.2.1.3Chính sách tuyển dụng và đào tạo 2.2.1.4 Chính sách lương thưởng phúc lợi 2.2.2Hoạt động Maketing 2.2.2.1Sản phẩm (product) 2.2.2.2 Phân phối (place) 2.2.2.3Xúc tiến hỗn hợp (promotion) 2.2.2.4 Giá cả (price) 2.2.3Hoạt động kiểm tra chất lượng 2.2.3.1Hệ thống quản trị chất lượng đang áp dụng 2.2.3.2Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm 2.2.3.3Về vệ sinh an toàn thực phẩm III. Chiến lược kinh doanh 3.1Phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường 3.2 Thâm nhập thị trường, mở rộng phân phối 3.3 Đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị trường 3.4 Xây dựng lòng tin của khách hàng, nâng cao hiệu quả chương trình Maketing 3.5Chiến lược phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ, sử dụng các công cụ phát sinh 3.6Chiến lược đa dạng hóa, đẩy mạnh hoạt động M&A CHƯƠNG III: KẾT LUẬN LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển với tốc độ khá nhanh. Giai đoạn gần đây khi Việt Nam gia nhập vào WTO, thị trường trong nước có những thay đổi. Doanh nghiệp trong nước vừa có những cơ hội mới đồng thời cũng vấp phải nhiều khó khăn trên bước đường hội nhập. Đời sống người dân ngày càng phát triển kéo theo đó, nhu cầu của người cũng ngày càng cao. Người dân chú trọng hơn về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, ô nhiễm môi trường. Thị trường bánh kẹo hiện nay là một thị trường có tiềm năng phát triển mạnh mẽ. Xu hướng và thị hiếu người dân cũng thay đổi nhiều. Môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động luôn luôn biến động, thị trường luôn vận động theo những quy luật vốn có của nó, do vậy chỉ có nắm vững các xu thế của thị trường, đưa ra các quyết định sản xuất kinh doanh phù hợp với thị trường nói riêng và môi trường nói chung thì doanh nghiệp mới có các cơ hội để thành công trong lĩnh vực mình hoạt động. Nắm bắt được những vấn đề trên, sau 20 năm thành lập Kinh Đô dần dần khẳng định vị thế mạnh trên thị trường. Phục vụ tối đa nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Từ những đặc điểm của môi trường kinh doanh và những tìm hiểu của nhóm, chúng tôi quyết định nghiên cứu “môi trường kinh doanh công ty kinh đô” để thấy rõ hơn môi trường hoạt động của công ty. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KINH ĐÔ I.GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY KINH ĐÔ Trụ sở chính: 141 Nguyễn Du, Bến Thành, Quận 1, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam Tel:84(8)38270838 Fax84(8)38270839 Email: [email protected] Website: Kinhdo.vn Công ty cổ phần Kinh Đô là công ty lớn chuyên sản xuất và kinh doanh thức ăn nhẹ ở Việt Nam. Các mặt hàng chính của công ty gồm các loại bánh kẹo và kem. Hiên nay Kinh Đô là một trong những công ty tư nhân có lợi nhuận vào hàng cao nhất trong các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam. Các thành viên hội đồng quản trị công ty được bình chọn là những cá nhân giàu nhất Việt Nam dựa trên tài sản chứng khoán. Công ty Kinh Đô hiện nay là công ty sản xuất và chế biến bánh kẹo hàng đầu tại thị trường Việt Nam với 7 năm liên tục được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. Hệ thống phân phối của Kinh Đô trải khắp 64 tỉnh và thành phố, 300 nhà phân phối với 200000 điểm bán lẻ với tốc độ tăng trưởng 20%-30% năm. Sản phẩm của kinh đô được xuất khẩu sang thị trường 30 nước trên thế giới như Mỹ, Châu Âu, Úc, Trung Đông, Singapore, Đài Loan. II.LỊCH SỬ THÀNH LẬP VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN Công ty TNHH xây dựng và chế biến thực phẩm Kinh Đô thành lập năm 1993. Ban đầu là phân xưởng sản xuất snack nhỏ tại Phú Lâm,Quận 6, TP Hồ Chí Minh với vốn đầu tư là 1,4 tỉ VND khoảng 70 công nhân viên. Lúc bấy giờ công ty có chức năng sản xuất và kinh doanh các mặt hàng bánh snack 1 sản phẩm mới với người tiêu dùng trong nước. Năm 1993 và 1994 là cột mốc cho sự trưởng thành của công ty, qua việc thành công trong sản xuất kinh doanh bánh snack (thị trường bánh snack tại thời điểm đó chủ yếu là của Thái Lan). Sau quá trình nghiên cứu , khảo sát nhu cầu thị trường Ban giám đốc công ty đã quy định tăng vốn pháp định lên 14 tỉ VND, nhập dây chuyền sản xuất bánh snack với công nghệ của Nhật Bản trị giá lên đến 750000 USD. Việc sản xuất và tung ra sản phẩm bánh sack trên thị trường với giá rẻ mùi vị đặc biệt. Từ năm 1996-2000 công ty liên tục rót vốn và đầu tư công nghệ sản xuất, mở rộng quy mô trên khắp Bắc Trung Nam với thành công của sản phẩm mới như kẹo cứng, bánh cookies, bánh cracker… Năm 2001 được xác định là năm xuất khẩu của công ty Kinh Đô. Công ty quyết tâm đẩy mạnh xuất khẩu ra thị trường Mỹ, Pháp, Canada, Đức, Đài Loan, Singapore, Campuchia, Lào, Nhật, Thái Lan. Năm 2002, sản phẩm và dây chuyền sản xuất của công ty được BVQI chứng nhận ISO 9002 và sau đó là ISO 9002:2000. Cùng với việc vốn điều lệ được nâng lên 150 tỉ USD, công ty ra nhập thị trường bánh trung thu và cổ phần Kinh Đô. Bắt đầu từ 1/10/2002, công ty Kinh Đô chính thức chuyển từ công ty TNHH xây dựng và chế biến thực phẩm Kinh Đô sang hình thức công ty cổ phần Kinh Đô.Công ty có 150 nhà phân phối với trên 30000 điểm bán lẻ rộng khắp cả nước. Tốc độ phát triển hằng năm từ 15%-20% Năm 2003, Kinh Đô chính thức mua lại công ty kem đá Well’s VN của tập đoàn Unilever từ Anh Quốc bằng nhãn hiệu kemkidos Đặc biệt năm 2010, Kinh Đô đã tiến hành viêc sáp nhập công ty CBTP Kinh Đô Miền Bắc và công ty KYDO Hiện nay,Kinh Đô đã có tổng số nhân viên gần 8000 người.Tổng vốn điều lệ là 1,599 tỷ đồng, lợi nhuận đạt 490 tỷ đồng. Mục tiêu doanh thu năm 2013 là 5,200 tỷ đồng, lợi nhuận 600 tỷ đồng Song song với việc định hướng phát triển để trở thành 1 tập đoàn đa ngành, Kinh Đô cũng mở rộng sang nhiều lĩnh vực khác như đầu tư kinh doanh bất động sản, tài chính, phát triển hệ thống bán lẻ. III.TẦM NHÌN-SỨ MỆNH CỦA CÔNG TY Với nhiệt huyết, óc sáng tạo, tầm nhìn xa trông rộng cùng những giá trị đích thực, Kinh Đô không chỉ tạo ra mà còn gửi gắm niềm tự hào của mình vào những sản phẩm dich vụ thiết yếu cho một cuộc sống trọn vẹn Sứ mệnh: Sứ mệnh của Kinh Đô đối với người tiêu dùng là tạo ra những sản phẩm phù hợp tiện dụng bao gồm các loại thực phẩm thông dụng, thiết yếu, các sản phẩm, bổ sung đồ uống.Kinh Đô cung cấp các thực phẩm an toàn, thơm ngon, dinh dưỡng, tiện lợi và độc đáo cho tất cả mọi người để luôn giữ vị trí tiên phong trên thị trường thực phẩm. Với cổ đông: sứ mệnh Kinh Đô không chỉ dừng lại ở mức mong muốn lợi nhuận tối đa trong dài hạn còn thực hiện tốt việc rủi ro, đó làm cho cổ đông an tâm với những khoản đầu tư. Với đối tác: Sứ mệnh Kinh Đô là tạo ra những giá trị bền vững cho tất cả thành viên nên trong chuỗi cung ứng bằng cách đảm bảo lợi nhuận hợp lí thông qua các sản phẩm, dịch vụ đầy sáng taọ. Để góp phần phát triển và hỗ trợ cộng đồng, Kinh Đô chủ động sáng tạo ra, đồng thời mong muốn đươc tham gia và đóng góp cho những chương trình hướng đến cộng đồng xã hội IV. CÁC SẢN PHẨM Bánh cookie, bánh snack, bánh cracher AFC-Cosy, kẹo sô cô la, kẹo cứng và kẹo mềm, bánh mì mặn, ngọt, bánh trung thu kinh đô, sô cô la V. CÁC CÔNG TY THÀNH VIÊN VÀ MỘT SỐ KÊNH PHÂN PHỐI Trải qua 20 năm xây dựng và phát triền đến nay công ty Kinh Đô có 5 công ty thành viên với tổng số lao động 8000 người Stt Tên công ty Địa chỉ 1 Công ty cổ phần Kinh Đô Số 141 Nguyễn Du, P. Bến Thành, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh 2 Công ty TNHH MTV KIDO Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, ấp Cây Sộp, Xã Tân An Hội, huyện Củ Chi, tp Hồ Chí Minh 3 Công ty TNHH MTV Kinh Đô Miền Bắc Quốc lộ 5, thị trấn Bần Yên Nhân, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên, Việt Nam 4 Công ty cổ phần Kinh Đô Bình Dương Khu công nghiệp Việt Nam_Singapore, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương 5 Công ty cổ phần VINABICO 436 Nơ Trang Long, phường 3, quận Bình Thạnh, tp Hồ Chí Minh 6 Công ty TNHH Tân An Bình Phước 6/134 quốc lộ 13, phường Hiệp, Bình Phước, quận Thủ Đức, tp Hồ Chí Minh a, Kênh phân phối Kênh phân phối của công ty phủ rộng toàn quốc, với trên 200 nhà phân phối và 120.000 điểm bán lẻ cho ngành hàng thực phẩm và 65 nhà phân phối trên 30.000 điểm bán lẻ cho kênh hàng lạnh. Số lượng nhà phân phối Số điểm bán lẻ Kênh hàng thực phẩm 212 120.000 Kênh kem và các sản phẩm từ sữa 65 30.000 Chuỗi cấc cửa hàng bán lẻ thực phẩm 30 Kênh nước giải khát 100 b, Thị phần của công ty Bánh trung thu Kinh Đô thống trị thị trường với thị phần là 80% Các nhãn hàng chủ lực của Kinh Đô như: AFC ( bánh Cracker), COSY( bánh quy ngọt), GOOD CHOICE( bánh quế), ALOHA( bánh mì tươi đống gói) đều đạt vị trí dẫn đầu trong nghành hàng tương ứng với thị phần lần lượt là: 25%, 22%, 33%, 55% Công ty Kinh Đô hiện đang đứng thứ 4 trong top 10 thương hiệu hàng đầu của Thế Giới Bảng xếp hạng các thương hiệu hàng đầu Việt Nam (Nguồn: ACNielsen) HẠNG THƯƠNG HIỆU QUỐC GIA NGHÀNH HÀNG CHỈ SỐ NỔI TIẾNG 1. HONDA Japan PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG VẬN TẢI 72.6 2. OMO Netherlands HÓA PHẨM – HÓA MỸ PHẨM 66.6 3. NOKIA Finland VIẾN THÔNG 65.1 4. KINH ĐO Viet Nam THỰC PHẨM 60.3 5. SONY Janpan ĐIỆN – ĐIỆN TỬ - ĐIỆN GIA DỤNG 58.2 6. METRO Germany THƯƠNG MẠI TỔNG HƠP 57.8 VI. THÀNH TỰU Năm 2009, thương hiệu Kinh Đô liên tiếp có mặt trong hầu hết các bảng xếp hạng đánh giá nhất về mức độ tin tưởng đánh giá cao của người tiêu dùng -Tốp 10 thươnghiệu nổi tiếng Việt Nam - Tốp 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam -Tốp 100 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam - Cúp Vàng “ thương hiệu an tòan vệ sinh thực phẩm” - Giải thưởng “doanh nghiệp ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện” -Hàng Việt Nam chất lượng cao 14 năm liền do người tiêu dùng bình chọn -Danh hiệu “Sản phẩm Tin & Dùng 2009” và “Sản phẩm tốt nhất” năm 2009 do người tiêu dùng bình chọn -Bộ GD & DT tặng bằng khen “ Đơn vị đã có những đóng góp xuất sắc cho sự nghiệp giáo dục” -Giải thưởng” Thương hiệu uy tín-sản phẩm và dịch vụ chất lượng vàng” do người tiêu dùng bình chọn, bộ công thương chủ trì tổ chức -Giải thưởng “ Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2009” do Thời Báo Kinh Tế Việt Nam phối hợp Cục xúc tiến thương mại tổ chức và bình chọn - Ngày 7/1/2013 Kinh Đô lần thứ 3 liên tiếp được bình chọn “ Thương hiệu quốc gia” năm 2012 CHƯƠNG II: MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CÔNG TY KINH ĐÔ I.Môi trường vĩ mô 1.1 Kinh tế Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người có ảnh hưởng đến việc tiêu thụ các sản phẩm bánh kẹo. Khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh, thu nhập của người dân cao, đời sống vật chất được đảm bảo thì các nhu cầu nâng cao dinh dưỡng, nhu cầu biếu tặng các loại thực phẩm cao cấp, trong đó có bánh kẹo cũng tăng, Nếu nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng, thu nhập người dân sụt giảm, không đảm bảo những nhu cầu sinh hoạt tối thiểu hằng ngày thì ngành sản xuất bánh kẹo chắc chắn bị tác động Kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây tăng trưởng không ổn định. Sau khi tăng ở mức 6,8% năm 2010, tốc độ tăng trưởng GDP tăng chậm lại trong năm 2011 và 2012 (chỉ tăng 5,03% trong năm 2012- mức tăng thấp nhất kể từ năm 2000) chủ yếu do chính sách thắt chặt. Bên cạnh các yếu tố tích cực (tăng trưởng xuất khẩu khá tốt, thị trường ngoại hối ổn định và dự trữ ngoại hối tăng nhẹ), Việt Nam đã và đang đối mặt với nhiều khó khăn và tồn tại. Hai trong nhiều yếu tố vĩ mô ảnh hưởng lớn đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp là lạm phát và lãi suất vay ở mức cao. Sau khi đạt đỉnh vào tháng 8/2011 (23,4%), chỉ số CPI đã tăng chậm vào những tháng cuối năm 2011. Trong năm 2012, CPI tiếp tục xu hướng giảm (bình quân cả năm tăng 9,21% so với bình quân năm 2011) chủ yếu do sức mua giảm mạnh. Lãi suất cho vay bình quân đã tăng từ mức 14% cuối năm 2010 lên đến 23% vào quý III/2011. Trong các tháng gần đây, mặc dù Ngân hàng nhà nước đã áp mức trần lãi suất cho vay 15%, nhưng rất ít doanh nghiệp có thể tiếp cận nguồn vốn vay ở mức lãi suất này. Kinh Đô giảm thiểu tác động của rủi ro trên bằng khả năng dự báo tốt, tính linh hoạt trong quản trị, tính lợi thế nhờ quy mô và mối quan hệ chặt chẽ với các định chế tài chính. Để duy trì hiệu quả kinh doanh, giảm thiểu rủi ro do yếu tố đầu vào tăng cao, Kinh Đô sẽ điều chỉnh giá bán, tận dụng tốt vị thế của ngành hàng. Việt Nam đang xây dựng và phát triển một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới, cụ thể gia nhập AFTA, WTO, đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với Kinh Đô. Thêm vào đó việc hợp tác liên doanh liên kết với tập đoàn thực phẩm hàng đầu thế giới là Cadbury Schweppes cũng là một lợi thế của Kinh Đô. Cùng với lợi thế đó Kinh Đô còn phải đối mặt với nhiều thách thức lớn, các doanh nghiệp, tập đoàn lớn trên thế giới đầu tư vào Việt Nam, mức độ cạnh tranh ngày càng lớn.Bên cạnh những cơ hội, công ty Kinh Đô đang phải đối mặt với những thách thức rất lớn.Nền kinh tế đang lâm vào khủng hoảng, suy thoái khiến cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn.Sức mua sụt giảm do thu nhập của đại đa số người dân chững lại trong khi gía của các mặt hàng thiết yếu tăng cao, làm cho người tiêu dùng cân nhắc kĩ hơn 1.2 Văn hóa xã hội và dân số Dân số cả nước tại thời điểm năm 2009 là 85,789 triệu người - đứng thứ 3 ở khu vực Đông Nam Á. Việt nam được coi là quốc gia đầy tiềm năng và hấp dẫn trong lĩnh vực hàng tiêu dùng và bán lẻ. Theo dự báo của công ty Tố chức và Điều phối IBA (GHM) dự báo, sản lượng bánh kẹo Việt Nam đến 2012 sẽ đạt khoảng 706.000 tấn, tổng doanh thu ngành đạt 27.000 tỷ đồng. Dân số với quy mô lớn, cơ cấu dân số trẻ, tỷ lệ dân cư thành thị tăng khá cũng khiến cho Việt Nam trở thành một thị trường tiềm năng về tiêu thụ hàng lương thực thực phẩm trong đó có bánh kẹo. Dự kiến tăng trưởng về doanh số năm 2011 là 10%, cao hơn so với con số 5,43% và 6,12% của năm 2009 và 2010. Tuy nhiên vẫn có một vấn đề là lượng bánh bình quân người dân dùng trên năm khá thấp. Điều này là khó khăn lớn cho doanh nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển thì người dân sẻ có những nhu cầu cao hơn và khác nhau, nhu cầu thị hiếu của khách hàng ngày càng đa dạng. Bên cạnh đó ngay cả thị hiếu của mỗi nhân khẩu trong gia đình cũng khác nhau. Vì có độ tuổi khác nhau, sở thích khác nhau. Giới trẻ chuộng theo xu hướng mới và chọn kiểu cách riêng cho mình, ít chịu ảnh hưởng của người lớn Mức sống người dân ngày càng cao, do đó mọi người quan tâm nhiều hơn đến những tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, mức độ chất lượng, vệ sinh của sản phẩm, đặc biệt là thực phẩm. Người dân dần có xu hướng sử dụng sản phẩm của thiên nhiên, tốt cho sức khỏe. 1.3 Chính trị pháp luật Môi trường chính trị của Việt Nam khá ổn định so với các nước trong khu vực, hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh. Đặc biệt hiện nay nhà nước đưa ra nhiều hệ thống luật khác nhau để kiểm soát các vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm. Đảm bảo các sản phẩm không chứa những chất gậy hại cũng như co nguy cơ xấu cho con người. Bên cạnh đó, Nhà nước và người dân còn quan tâm nhiều đến vấn đề về môi trường, nước thải…Ngoài ra hệ thống luật của nước ta còn rất phức tạp, chồng chéo lên nhau. Các bộ luật không rõ ràng tạo nhiều lỗ hổng, từ đó làm cho doanh nghiệp lợi dụng lách luật. Điều này là một bất lợi lớn cho các doanh nghiệp làm ăn, kinh doanh “đàng hoàng”. 1.4 Khoa học kỹ thuật Xu hướng nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ phát triển, đặc biệt là ứng dụng tự động hóa trong sản xuất, nhất là đối với các công ty bánh kẹo, chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm được đặt lên hàng đầu. Hiện nay trên thị trường có nhiều loại công nghệ, kỹ thuật khác nhau. Đây là thuận lợi lớn cho doanh nghiệp có thể chọn cho mình loại công nghệ mình cần. Công nghệ ngoài việc có thể sản xuất nhanh với quy mô lớn mà nó còn góp phần làm sản phẩm đạt tiêu chuẩn với độ chính xác cao, làm cho sản phẩm tốt hơn, mẫu mã đa dạng, tiết kiệm chi phí trong sản xuất. Ngoài những công nghệ ứng dụng trong sản xuất còn có công nghệ của công nghệ thông tin hiện nay phát triển rất mạnh mẽ và giúp ích cho doanh nghiệp rất nhiều. Áp dụng công nghệ thông tin có thể kiểm soát, vận hành máy móc từ xa với độ chính xác cao, nhanh chóng. Là phương tiện mạnh mẽ trong việc liên lạc đặt biệt là thời đại hiện nay,quảng cáo online, thương mại điện tử cực kỳ phát triển. Vì vậy, Kinh Đô đang sở hữu những dây chuyền sản xuất bánh kẹo hiện đại nhất tại Việt nam, trong đó có nhiều dây chuyền thuộc loại hiện đại nhất khu vực Châu Á. Toàn bộ máy móc thiết bị được trang bị mới 100%,mỗi dây chuyền sản xuất từng dòng sản phẩm là sự kết hợp tối ưu các máy móc hiện đại có xuất xứ từ nhiều nước khác nhau. Vì dây chuyền máy móc, trang thiết bị hiện đại luôn thay đổi, chính vì vậy, doanh nghiệp nào nắm bắt được công nghệ, doanh nghiệp đó sẽ chiếm ưu thế cạnh tranh. Bảng 10: Công suất thiết kế của các dây chuyền sản xuất KDC Dây chuyền sản xuất Công suất (tấn/tháng) Cookies 1.150 Cracker 1.800 Bánh quế 500 Cakes 1.100 Bánh mì 2.200 Snacks 160 Chôclate 80 Kẹo cứng, mềm 260 1.5 Môi trường tự nhiên Việt Nam là quốc gia có khí hậu rất đa dạng, có 3 miền với khí hậu khác nhau. Điều này ít nhiều cũng ảnh hưởng đến sản phẩm sản xuất ra. Ngoài ra còn ảnh hưởng đến việc dự trữ nguyên liệu làm nên sản phẩm. Tuy nhiên vì khí hậu, thổ nhưỡng đa dạng nên có thể tìm thấy nguồn nguyên liệu ở khắp nơi như khoai mì, mía, khoai môn, sen... Tóm lại: các yếu tố về mặt vĩ mô tác động rất đa dạng đến Kinh Đô có thể phân ra như sau: Yếu tố tích cực: Nền kinh tế đang trên đà phục hồi và phát triền; có nền chính trị ổn định; hệ thống pháp luật đang ngày càng thắt chặt giúp cho doanh nghiệp kiểm soát vấn đề hàng nhái, giả, kém chất lượng; công nghệ sản xuất ngày càng đa dạng, góp phần tạo ra sản phẩm ngày càng tốt hơn và ít tốn kém chi phí; Khí hậu tự nhiện đa dạng người dân dễ dàng sản xuất ra nguyên liệu mà công ty cần; dân số đông, cơ cấu dân số trẻ. Yếu tố hạn chế: Nền kinh tế gặp nhiều biến động đặc biệt là tỷ giá hối đoái, mất giá đồng nội tệ, tỷ lệ lạm phát cáo xu hướng tăng; hàng giả, hàng kém chất lượng tràn ngập trên thị trường; tỷ lệ bánh người dân dùng ở mức thấp. II. Môi trường vi mô 2.1 Lực lượng bên ngoài 2.1.1 Đối thủ cạnh tranh Hiện nay trong ngành sản xuất bánh kẹo có nhiều nhà sản xuất với quy mô sản xuất kinh doanh ở nhiều mức độ khác nhau. Mặt khác, các sản phẩm bánh kẹo rất đa dạng và phong phú. Có thể khẳng định rằng, hiện nay mức độ cạnh tranh của Kinh Đô trên thị trường Việt Nam khá tốt. Tuy nhiên không ai có thể khẳng định rằng sức cạnh tranh này là tuyệt đối. Sau đây là một số nhà sản xuất có thể cạnh tranh với Kinh Đô • Công ty Cổ phần Bánh kẹo Biên Hòa( Bibica ) Các chủng loại sản phẩm chính: Bánh quy, bánh cookies, bánh layer cake, bánh chocolate, kẹo cứng, kẹo mềm, bánh trung thu… Với mục tiêu hoạt động là luôn hướng đến sức khỏe và lơi ích của người tiêu dung. Bibica đã hợp tác với Viện dinh dưỡng VN để nghiên cứu các sản phẩm cho phụ nữ mang thai, trẻ em, những người bị bệnh tiểu đường hoặc béo phì. Bibica hoạt động với chính sách “ Khách hàng là trọng tâm trong mọi hoạt động ” Các sản phẩm bánh kẹo Bibica được sản xuất theo công nghệ và thiết bị hiện đại của các nước châu Âu như: Anh, Ý… Do được sản xuất từ các nguồn nguyên liệu chất lượng cao, đảm bảo các nguyên tắc vệ sinh an toàn thực phẩm nên sản phẩm bánh kẹo của Bibica có hương vị thơm ngon và chất lượng tốt. Tổng cộng hàng năm, Bibica cung cấp cho thị trường khoảng 15000 tấn bánh kẹo các loại. • Công ty bánh kẹo Quảng Ngãi Công ty Bánh kẹo Quảng Ngãi thuộc công ty Đường Quảng Ngãi – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là một đơn vị chuyên sản xuất và kinh doanh Bánh kẹo nằm ở Miền Trung đất nước. Bánh kẹo Quảng Ngãi đã hơn 10 năm được người tiêu dùng cả nước biết đến là một sản phẩm cao cấp với đa dạng chủng loại như: kẹo cứng socola, kẹo mềm sữa bò, bánh quy, biscuits các loại… Mỗi năm nhà máy sản xuất gần 10000 tấn sản phẩm các loại. Công ty Bánh kẹo Quảng Ngãi hoạt động với phương châm “ Chất lượng sản phẩm và vệ sinh an toàn thực phẩm ” luôn là mối quan tâm hàng đầu. Sản phẩm của công ty được sản xuất trên dây truyên công nghệ và thiết bị của các nước như: Hàn Quốc, Đan Mạch, Đài Loan. Dây truyền sản xuất đồng bộ và khép kín, áp dụng nghiêm ngặt các tiêu chuẩn về chất lượng và nguyên tắc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. • Công ty Bánh kẹo Hải Hà Công ty Bánh kẹo Hải Hà được thành lập từ năm 1960, tiền thân là một xí nghiệp nhỏ với công suất 2000 tấn/năm, nay đã phát triển thành Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà với quy mô sản xuất lên tới 20000 tấn/năm. Các lĩnh vực hoạt động: sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước bao gồm các lĩnh vực bánh kẹo và chế biến thực phẩm, kinh doanh XNK: các loại vật tư sản xuất, máy móc thiết bị, sản phẩm chuyên ngành… Các sản phẩm bánh kẹo chính của công ty là: bánh quy, bánh kẹo hộp, bánh kem xốp, bánh Crakers và kẹo các loại. * Đối thủ tiềm ẩn Đối thủ chưa có mặt trên thị trường VN nhưng tương lai sẽ xuất hiện và kinh doanh cùng sản phẩn của công ty. Bên cạnh những đối thủ tiềm năng chuẩn bị xâm nhập ngành, Kinh Đô sẽ phải đối mặt với những đối thủ rất mạnh, có thâm niên trong hoạt động sản xuất kinh doanh bánh Cookies từ Đan Mạch, Malaysia… Đối thủ đã có mặt trên thị trường VN, kinh doanh khác sản phẩm của công ty nhưng tương lai sẽ kinh doanh cùng sản phẩm của công ty. Đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành có thể làm giảm lợi nhuận của DN do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới, với mong muốn giành được thị phần và các nguồn lực cần thiết. Vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp là phải duy trì hàng rào hợp pháp ngăn cản xâm nhập từ bên ngoài. Những rào cản này bao gồm: lợi thế kinh tế theo quy mô, sự khác biệt của sản phẩm, khả năng tiếp cận kênh phân phối, các đòi hỏi về vốn, chi phí chuyển đổi. Có thể nói trong lĩnh vực thực phẩm, rào cản quan trọng cho các đối thủ mới ra nhập ngành là tiềm lực về tài chính, khả năng huy động vốn. Đối với Kinh Đô, tiềm lực về tài chính đã giúp cho công ty tạo ra sự khác biệt có giá cả và chất lượng cạnh tranh nhờ đầu tư đúng mức. 2.1.2 Khách hàng Sức mạnh khách hàng là một trong những chiến lược cạnh tranh rất quan trọng. Kinh Đô luôn chú trọng để phát triển thương hiệu của mình một cách hoàn thiện. Vấn đề đầu tiên trong chiến lược này được chú ý nhất là sự khác biệt hóa sản phẩm, điều này được thể hiện rất rõ trong chiến lược sản phẩm bánh trung thu, điển hình là là hiểu được mong muốn của khách hàng để đưa ra những sản phẩm như khách hàng mong đợi. Mong muốn của khách hàng là chọn được thương hiệu bánh uy tín, chất lượng tốt, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Người biếu tặng còn cần thể hiện sự tinh tế qua chính việc chọn hộp bánh sao cho thật phù hợp, thể hiện hết tình cảm chân thành. Với người cao tuổi, người có nhu cầu ăn chay, ăn kiêng hay với những đối tác, bằng hữu, những người thân yêu thì Kinh Đô cũng đã đưa ra những dòng bánh với mẫu mã theo phong cách sáng tạo, sở thích khác nhau , hương vị các loại nhân cũng thật đa dạng, lạ miệng, không trùng lặp để thích hợp với nhu cầu đa dạng và tạo khác biệt với các đối thủ. Vì vậy, sản phẩm của Kinh Đô luôn là lựa chọn hàng đầu của khách hàng. Hơn nữa, Kinh Đô đã tạo bước đột phá bằng cách cải tiến chất lượng toàn diện, tiếp tục khẳng định sự tiên phong, đẳng cấp và sáng tạo, đột phá qua những dòng sản phẩm mới, hoàn toàn khác biệt và vượt trội về chất lượng. Một yếu tố quan trọng nữa trong chiến lược về sức mạnh của khách hàng là tính đặc trưng về nhãn hiệu, bao bì của các dòng sản phẩm Kinh Đô, bởi người tiêu dùng dễ dàng nhận biết và tin cậy vào thương hiệu này với sự kết hợp hài hòa của thiết kế hộp và màu sắc tinh hoa làm tăng thêm giá trị của sản phẩm. Mức độ tập trung và sự phản hồi tốt của khách hàng là thành quả của Kinh Đô. Kinh Đô là doanh nghiệp duy nhất trong ngành sản xuất bánh kẹo được người tiêu dùng quan tâm và yêu thích. Tuy nhiên, áp lực về sự thay đổi sự lựa chọn đối với các sản phẩm khác vẫn luôn tồn tại nếu Kinh Đô không tiếp tục tạo ra những sản phẩm, dịch vụ tốt nhất cho người tiêu dùng. 2.1.3 Nhà cung cấp Nhà cung cấp có thể khẳng định quyền lực của họ bằng cách đe dọa tăng giá hoặc giảm chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng. Các đối tượng doanh nghiệp cần quan tâm là: nhà cung cấp nguyên liệu, vật liệu, thiết bị, vật tư, nhà cung cấp tài chính – các tổ chức tín dụng ngân hàng, nguồn lao động. Kinh Đô sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước và nhập khẩu. Thông thường, Kinh Đô mua hàng với số lượng đặt hàng lớn nên sức mạnh đàm phán cao. Công ty Kinh Đô ký két hợp đồng với nhà cung cấp hết sức chặt chẽ do đó tiến đọ giao hàng luôn được đảm bảo. Bên cạnh đó, công ty còn làm tốt công tác lập kế hoạch sử dụng NVL nên công ty luôn chủ động để đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất. Số lượng nhà cung cấp của Kinh Đô có thể chia thành nhiều nhóm : bột, đường, bơ sữa, hương liệu, phụ gia và hóa chất khác STT NGUYÊN LIỆU NHÀ CUNG CẤP 1 Đường Công ty TNHH Quốc tế Nagajuna 2 Bột mì Công ty Bột mì Bình Đông 3 Sữa Công ty sữa Việt Nam ( Vinamilk ) 4 Trứng Tổng công ty Nông nghiệp Sài Gòn 5 Dầu ăn Công ty CP Dầu thực vật Tường An 6 Gas Công ty gas công nghiệp 7 Gia vị Công ty Vianco 8 Giấy cuộn Công ty Bao bì nhựa Tân tiến Với vị trí là Tập đoàn thực phẩm hàng đầu Việt Nam, Kinh Đô luôn hợp tác với nhà cung cấp cả trong và ngoài nước có uy tín để khai thác các nguồn nguyên vật liệu chất lượng tốt có uy tín và đáng tin cậy như Vinamilk, dầu ăn Tường An… và có xác nhận nguồ gốc rõ rang bởi các cơ quan chức năng. Kinh Đô luôn đánh giá cao các nhà cung cấp, những đối tác có trách nhiệm, sang tạo, đổi mới, và lien tục nâng cao chất lượng nguyên vật liệu và duy trì giá cả cạnh tranh trên thị trường. Với những nỗ lực đó sẽ tạo ra và duy trì sự hợp tác có lợi và dài hạn. 2.1.4 Sản phẩm thay thế Thực phẩm không phải là một ngành đặc thù với thị trường rất đa dạng, vì vậy việc xuất hiện những sản phẩm thay thế là việc Kinh Đô khó tránh khỏi.Trong xu hướng tiêu dùng hiện nay, khách hàng thường có mong muốn tiêu dùng các sản phẩm bánh kẹo dinh dưỡng. Thay vì họ có thể sử dụng bánh Crasker mặm AFC (chứa canxi, vitamin D, DHA) với nhu cầu cung cấp dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của cơ thể và trí não.Tuy nhiên, đối với người ăn kiêng hay mắc bệnh tiểu đường thì họ cũng có thể ăn bánh Yelo không đường thay vì ăn các loại bánh có đường khác không tốt cho cơ thể. Hoặc đối với một phụ nữ mang thai thì ăn bánh không chỉ để thỏa mãn nhu cầu ăn uống mà họ mong muốn một loại bánh tốt cho cả mẹ và con thì có thể ăn bánh Mumsure của Bibica…..Đối với những sản phẩm nước uống, Kinh Đô thực sự chịu ảnh hưởng cạnh tranh từ các đối thủ chuyên kinh doanh nước uống như Pepsico, Cocacola…những đối thủ này đã có được thị phần nhất định. Chính vì vậy việc khách hàng có những quyết định thay đổi sản phẩm là rất có thể. Ngoài ra nếu như có thời gian thì hầu hết mọi người đều mong muốn được thưởng thức những sản phẩm tự nhiên như 1 ly nước cam vắt tự làm sẽ được thích hơn những loại thức uống đóng chai khác.Xét cho cùng, đối với ngành thực phẩm nói chung và công ty Kinh Đô nói riêng thì Kinh Đô luôn tìm cách đa dạng các loại sản phẩm của mình để có thể đáp ứng được những nhu cầu của từng khách hàng, mong muốn mang đến cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất cho sức khoẻ người tiêu dùng. 2.1.5Rào cản của các công ty ra nhập ngành Hiện nay các công ty trong ngành đang phải đối mặt với vấn đề quan trọng nhất là vệ sinh an toàn thực phẩm. Các tiêu chuẩn của cơ quan pháp luật đưa ra mặc dù chưa thực sự chặt chẽ. Song phản ứng của người tiêu dùng sẽ là một yếu tố khiến doanh thu của công ty bị ảnh hưởng ví dụ: sữa nhiểm melanin, hay nước tương… Công ty Kinh Đô sở hữu dây chuyền công nghệ hiện đại, nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định như sẽ có lợi thế hơn những công ty nhỏ không đáp ứng được những yêu cầu này. Kinh Đô đang có định hướng mở rộng hoạt động sang lĩnh vực bán lẻ bằng cách mở thêm các điểm Kinh Đô’s Bakery và Bakery & Café mới tại các khu vực có mật độ dân cư phát triển nhanh và các khu đô thị mới. Hệ thống phân phối cũng được mở rộng hơn cũng là rào cản cho các công ty mới đang muốn thâm nhập ngành. 2.2 Các lực lượng bên trong 2.2.1 Hoạt động nhân sự 2.2.1.1 Cơ cấu lao động Tổng số người lao động trong công ty tính đến thời điểm cuối năm 2009 là 3685 người Ban lãnh đạo: Là những người có kinh nghiệm lâu năm về chuyên môn và quản lý, thành viên, cố vấn trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị. Ban lãnh đạo của Kinh Đô đều là những người nổi tiếng trong giới kinh doanh cổ phiếu- một ngành kinh doanh có rủi ro cao, đòi hỏi phải có tầm nhìn chiến lược tốt. Có thâm niên trong ngành bánh kẹo Người thừa hành: Lực lượng nhân sự đông đảo, do đặc thù của sản phẩm nên lực lượng bán hàng chiếm số lượng lớn, được đào tạo chuyên nghiệp. Xác định nhân tố con người là trung tâm của hệ thống, Kinh Đô đã thực hiện nhiều chính sách, hoạt động đào tạo kiến thức, huấn luyện kĩ năng chuyên môn, luân chuyển tổ chức các cuộc họp, hội thảo để duy trì và củng cố nguồn nhân lực. Bên cạnh việc xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ nhân sự đang có, công ty cũng có kế hoạch thu hút nhân sự giỏi bên ngoài nhằm có được một lực lượng nguồn nhân lực quản trị theo kịp với sự phát triển, mở rộng của công ty trong tương lai. 2.2.1.2 Chính sách với người lao động Chế độ làm việc: Kinh Đô nghiêm chỉnh chấp hành luật lao động chú trọng quan tâm đến người lao động . Thời gian làm việc: Công ty tổ chức làm việc 8h/ngày, 5,5 ngày/tuần, nghỉ trưa 1h. Khi có nhu cầu về tiến độ sản xuất, kinh doanh, nhân viên công ty có trách nhiệm làm thêm giờ và công ty luôn có những đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo quy định của nhà nước và đãi ngộ thoả đáng. Điều kiện làm việc: Văn phòng làm việc, nhà xưởng khang trang, thoáng mát. Đối với lực lượng lao động trực tiếp, công ty trang bị đầy đủ các dụng cụ lao động, các nguyên tắc an toàn lao động được tuân thủ nghiêm ngặt. 2.2.1.3 Chính sách tuyển dụng và đào tạo Tuỳ theo từng vị trí mà công ty có những nhu cầu cụ thể : có trình độ chuyên môn cơ bản, cán bộ quản lý phải tốt nghiệp đại học chuyên ngành, nhiệt tình, ham học hỏi…Đối với các vị trí quan trọng, yêu cầu tuyển dụng càng khắc khe, theo các tiêu chuẩn bắt buộc về kinh nghiệm công tác cũng như trình độ chuyên môn. -Chính sách thu hút nhân tài: ngày càng cải tiến các chính sách lương, thưởng đặc biệt với các nhân viên giỏi và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực liên quan, vừa thu hút nhân lực giỏi cũng như giữ chân nhân viên lâu dài. -Chính sách đào tạo: nhằm mục đích đảm bảo số lượng và chất lượng của nguồn nhân lực, Kinh Đô đã xây dựng Trung tâm đào tạo nhân sự riêng (KTC) cũng như liên kết với các trường đại học, trung học dạy nghề trong và ngoài nước nhằm đào tạo và bồi dưỡng năng lực, các kỹ năng tuỳ theo cấp độ quản lý như: kỹ năng quản lý dự án, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng giám sát, kỹ năng giài quyết vấn đề…phù hợp với sự pháttriển của công ty trong hiện tại và trong tương lai. 2.2.1.4 Chính sách lương thưởng, phúc lợi Chính sách lương, thưởng: tuỳ thuộc vào trình độ, năng lực công việc, mức đóng góp mà công ty có hệ số lương phù hợp, chính sách khen thưởng định kỳ đột xuất cho nhân viên. Bảo hiểm và phúc lợi: việc trích nộp bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội đúng theo quy định của pháp luật. -Tổ chức Công Đoàn, Đoàn Thanh Niên: thường xuyên phát động các phong trào thi đua, tạo điều kiện nhân viên công ty được nâng cao đời sống tinh thần. Bên cạnh đó, công ty còn tổ chức cho nhân viên đi nghỉ mát vào những dịp lễ. -Chính sách cổ phiếu đãi cho cán bộ nhân viên: nhằm tạo động lực, sự gắn bó lâu dài, công ty thực hiện chính sách ưu đãi cổ phiếu cho cán bộ công nhân viên dưới 2 hình thức: thưởng cổ phiếu và bán cổ phiếu ưu đãi so với giá thị trường. 2.2.2 Hoạt động Marketing 2.2.2.1 Sản phẩm (product) Lợi thế nổi bật của công ty so với các doanh nghiệp trong cùng ngành là đa dạng về chủng loại, có nhiều dòng sản phẩm khác nhau như: ngành Crackers (có các nhãn hiệu như AFC, Marie, Cream), ngành Cookies (bánh bơ nhân mứt, bánh Trung Thu), ngành bánh quế, ngành bánh tươi công nghiệp (bánh mì, bông lan). Đặc biệt sản phẩm bánh Trung thu chiếm được 75% thị phần tuyệt đối của cả nước. Bên cạnh đó, một số ngành hàng của Kinh Đô đang bị cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm mới trong nước cũng như các sản phẩm nước ngoài: sản phẩm khoai tây chiên đóng lon, bánh snack, bánh bông lan…đang dần bị giảm doanh số. Kinh Đô hiện đang thực hiện lại các bước quy hoạch lại cấu trúc các ngành hàng này, đa dạng hoá chủng loại, tăng sự hiện diện trên kênh và mức độ xâm nhập thị trường. Kinh Đô luôn phát triển về sản phẩm mới cũng như thiết kế về bao bì đẹp không thua kém với các sản phẩm ngoại nhập. Tìm hiểu về thị hiếu khách hàng sản xuất ra những sản phẩm phù hợp khẩu vị của người Việt cũng như người nước ngoài. Hàm lượng dinh dưỡng hợp lí. Một điểm khác biệt của Kinh Đô so với các doanh nghiệp khác là ngoài công nghệ hiện đại, chất lượng cải tiến, thay đổi mẫu mã thường xuyên, công ty rất chú trọng vào kỹ thuật chế biến sản phẩm, nhất là công thức pha chế phụ gia, nhờ đó mà các loại bánh kẹo của Kinh Đô có mùi vị hấp dẫn và riêng biệt. 2.2.2.2 Phân phối (Place) Hiện nay sản phẩm của công ty Kinh Đô đến tay người tiêu dùng rộng khắp cả nước thông qua chủ yếu qua 3 kênh chính: hệ thống các nhà phân phối và đại lý, hệ thống các Kinh Đô Bakery (thuộc công ty Cổ Phần Kinh Đô Sài Gòn) và Siêu Thị và công ty Cổ Phần Kinh Đô Miền Bắc (phân phối cho các tỉnh phía Bắc). Với gần 200 nhà phân phối, 40 cửa hàng Kinh Đô Barkery, hơn 75.000 điểm bán lẻ với hơn 1.000 nhân viên bán hàng trên cả nước. Mạng lưới phân phối này được đánh giá là một trong nhiều hệ thống phân phối được đánh giá mạnh trên cả nước, thích ứng với những sự biến động của thị trường. Tiêu thụ khoảng 85% doanh số bán của công ty.Hệ thống siêu thị chủ yếu tập trung ở thành phố Hồ Chí Minh, tiêu thụ khoảng 10% doanh số của công ty 2.2.2.3 Xúc tiến hỗn hợp (promotion) Hoạt động nghiên cứu thị trường, thị hiếu tiêu dùng của họ cũng thay đổi theo sự phát triển của nhân loại. Nắm bắt được sự thay đổi nhanh chóng này, công ty triển khai nghiên cứu thị trường dưới nhiều hình thức khác nhau: thu thập ý kiến người tiêu dùng trong quá trình bán hàng thông qua đội ngũ nhân viên tiếp thị của công ty và các nhà phân phối, thông qua các công ty tư vấn, các tổ chức khảo sát thăm dò thị trường. Mục đích của các hoạt động này nhằm: nhận những thông tin phản hồi để cải tiến sản phẩm và sản xuất sản phẩm mới. Thăm dò hiệu quả các chiến dịch quảng cáo của công ty cũng như của đối thủ đối với người tiêu dùng. Phục vụ cho mục đích xây dựng thương hiệu công ty. Tác động tích cực đến chiếc lược sản phẩm và chiến lược kinh doanh của công ty, góp phần không nhỏ đến việc tăng doanh thu và lợi nhuận. Hoạt động quảng cáo, tiếp thị và quan hệ cộng đồng. Chính sách quảng cáo tiếp thị của công ty được thực hiện với mục tiêu vừa đảm bảo tính hiệu quả của quảng cáo, vừa giữ cho chi phí quảng cáo ở mức hợp lý để không làm tăng giá thành. Công ty thường tiến hành các chiến dịch quảng cáo theo mùa đối với những sản phẩm mang tính mùa vụ như bánh Trung Thu, Cookies làm quà biếu vào dịp lễ, tết; các chiến dịch quảng cáo sản phẩm mới trước khi tung sản phẩm mới ra thị trường; quảng cáo các chương trình do công ty tài trợ. Thường áp dụng các chương trình khuyến mãi vào các dịp lễ tết, các chương trình này thường thu được hiệu quả nhanh do tác động đến người tiêu dùng cuối cùng của công ty. Tham gia nhiều hội chợ thương mại trong nước và quốc tế, hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao với 2.2.2.4 Giá cả (Price) Mặc dù giá nguyên vật liệu đầu vào có thay đổi theo chiều hướng tăng nhưng Kinh Đô luôn cân nhất kỹ giá bán của từng loại sản phẩm để có tính cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu của mọi tầng lớp xã hội. Công ty thực hiện chính sách giá cho từng phân khúc thị trường. Giá cạnh tranh tốt ở cả thị trường xuất khẩu. Nhìn chung hoạt động Marketing của Kinh Đô khá mạnh, xây dựng chiến lược thực hiện trên nhiều phương diện, nhưng còn một số khuyết điểm: Hoạt động marketing chưa đạt hiệu quả cao. Người tiêu dùng còn nhầm lẫn nhãn hiệu Kinh Đô với sản phẩm một số công ty khác. Chiến lược tái định vị lại một số ngành hàng của công ty chưa hiệu quả. Chính sách giá cho các đại lý bị canh tranh gay gắt so với các cộng ty bánh kẹo ngoại nhập.Hoạt động kinh doanh của Kinh Đô còn mang nặng tính mùa vụ. 2.2.3. Hoạt động kiểm tra chất lượng 2.2.3.1 Hệ thống quản trị chất lượng đang áp dụng Công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trong khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm và dịch vụ, do tổ chức BVQI của Anh Quốc chứng nhận tháng 10/2002. 2.2.3.2 Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm được thực hiện bởi bộ phận Quản lý Kiểm soát Đảm bảo chất lượng (Q&A) và bộ phận Nghiên cứu và Phát triển (R&D). 2.2.3.3 Vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm Là khâu được công ty hết sức chú trọng, là những tiêu chí tạo nên sức cạnh tranh của sản phẩm Kinh Đô. Việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm được thực hiện liên tục từ khâu nguyên liệu đến khâu bán hàng rất chặt chẽ như sau: -Nguyên liệu: Luôn cập nhật các Quy định của Bộ Y tế Việt Nam và của các nước thị trường nhập khẩu của công ty để khống chế lượng phụ gia sử dụng trong sản phẩm nhằm không gây bất kỳ ảnh hưởng nào đến sức khoẻ của người tiêu dùng. Sử dụng nguồn nguyên liệu từ các nhà cung cấp có tên tuổi, có uy tín nhằm đảm bảo nguồn gốc và chất lượng những loại nguyên liệu sử dụng. Kiểm tra nguyên liệu đầu vào về chất lượng vệ sinh, tình trạng bao gói, giấy tờ chứng nhận chất luonwngj từ nhà cung cấp -Trong quá trình sản xuất: Công nhân tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm đều phải được trang bị kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm và trang bị các dụng lao động. Dụng cụ sản xuất và chứa nguyên liệu được vệ sinh thường xuyên theo định kỳ theo chế riêng cho từng bộ phận trên dây chuyền sản xuất. Luôn có đội ngũ nhân viên kiểm soát chất lượng (nhân viên QC) đảm bảo việc theo dõi, giám sát, chấp hành các quy định về vệ sinh trong quá trình sản xuất. Thực hiện việc lấy mẫu sản phẩm để kiềm tra vi sinh tại phòng thí nghiệm của công ty. Trong trường hợp cần kiểm tra các chỉ tiêu phức tạp, mẫu sản phẩm sẽ được gửi tới Trung tâm dịch vụ Phân tích Thí nghiệm Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh để tiến hành phân tích. -Đối với thành phẩm: Được đóng gói trong bao bì kín, đảm bảo vệ sinh. Hướng dẫn nhân viên bán hàng và nhà phân phối cách bảo quản, trưng bày sản phẩm theo đúng yêu cầu của từng loại sản phẩm bị hư hỏng trước hạn sử dụngCông ty khuyến khích người tiêu dùng đổi, trả sản phẩm nếu sản phẩm có dấu hiệu hư hỏng. III.CHIẾN LƯỢC KINH DOANH Từ việc nghiên cứu, phân tích thị trường, chúng tôi đưa ra một số chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần Kinh Đô 3.1 Phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường Tiếp tục củng cố thị trường cũ cả trong nước và nước ngoài như Japan, Taiwan, USA…với các mặt hàng chủ lực của Kinh Đô. Phát triển thị trường tiềm năng ở Cambodia, India, Canada Các hình thức quảng bá thương hiệu: tham gia triển lãm hội chợ, Billboard, TVC, Quảng cáo trên báo, quảng cáo trên các xe phân phối. 3.2 Thâm nhập thị trường, mở rộng phân phối Thị trường chiến lược của Kinh Đô trong năm là Cambodia, gia tăng độ phủ tại PhnomPenh, mở rộng kênh phân phối tại các tỉnh, giao hàng trực tiếp đến các cửa hàng đại lý và kho tập kết giao hàng. 3.3 Đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng thị trường Phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng, nghiên cứu nhu cầu mới, phát triển sản phẩm thay thế, phát triển sãn phẩm theo xu hướng hiện tại: bánh chứa nhiều chất chống lão hóa, bánh cho người bệnh tim mạch, tiểu đường, bánh chứa nhiều chất tốt cho sức khỏe trà xanh, thảo mộc… Phủ kín thị trường, không để cho đối thủ cạnh tranh tìm ra chỗ hở sản phẩm trên thị Xây dựng chiến lược marketing hiệu quả, định vị rõ hình ảnh Kinh Đô trong tâm trí khách hàng. Cụ thể Kinh Đô cải tiến lại các dòng sản phẩm: Nghiên cứu dòng Biscuit kẹp kem Bánh trung thu cao cấp, đa dạng các dòng sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng: bánh ít đường, ít béo,… Ngành Cakes: phát triển các sản phẩm mang phong cách Châu Âu 3.4 Xây dựng lòng tin của khách hàng, nâng cao hiệu quả chương trình maketing Sử dụng công nghệ hiện đại để tăng cường đảm bảo chất lượng vệ sinh sản phẩm, đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng Nghiên cứu các dòng sản phẩm chú trọng đủ các nhóm dinh dưỡng: đạm, đường, béo, xơ, vitamin… Các hoạt động truyền thông tập trung hiệu quả ở việc xây dựng thương hiệu. Có các chiến lược quảng bá chuyên nghiệp cho từng ngành hàng và chiến lược quản lý tốt nguồn lực sản xuất. Các hoạt động tri ân khách hàng và chăm sóc những khách hàng thân thiết nên được tăng cường, tiến hành buổi tặng quà cho những khách hàng thân thiết. Nhân viên là những người tiếp xúc gần nhất với khách hàng, là hình ảnh của doanh nghiệp từ đó nên xây dựng hệ thống quản trị nhân sự tốt, quan tâm đến lợi ích nhân viên để giúp nhân viên 3.5 Chiến lược phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ, sử dụng các công cụ phái sinh Phát huy hết chệ thống thông tin của công ty giúp tinh gọn trong việc quản lý, kiểm soát trong công ty. Tăng cường đào tạo đội ngũ nhân lực phù hợp với định hướng phát triển chung của công ty trong tương lai. Sử dụng các hợp đồng: Spot, Forward, Option… để hạn chế sự biến động của tỷ giá, hạn chế sự ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm 3.6 Chiến lược đa dạng hóa, đẩy mạnh hoạt động M&A Đa dạng hoá các ngành hàng của công ty phù hợp cả năm, tăng tính cạnh tranh với các sản phẩm của nước ngoài, chia nhỏ rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Nhanh chóng hoàn thành việc sáp nhập NKD, Kido vào Kinh Đô để tăng quy mô của công ty thành tập đoàn thực phầm hàng đầu trong nước và khu vực. CHƯƠNG III: KẾT LUẬN Tập đoàn Kinh Đô một tập đoàn lớn chuyên sâu về lĩnh vực sản xuất và cung cấp bánh kẹo. Hai mươi năm xây dựng và phát triển, Kinh Đô luôn một trong những tập đoàn sản xuất bánh kẹo hàng đầu, được người tiêu dùng lựa chọn.Kinh Đô đạt được nhiều thành tựu đáng khen ngợi về doanh thu, lợi nhuận, tạo ra việc làm cho nhiều người lao động, và các chương trình từ thiện, chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Nền kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập và phát triển, đặt ra cho các doanh nghiệp trong nước nói chung, Kinh Đô nói riêng nhiều cơ hội và thách thức. Đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình chiến lược kinh doanh riêng, phù hợp với điều kiện cụ thể để hội nhập và phát triển. Qua việc nghiên cứu, phân tích môi trường kinh doanh công ty Kinh Đô, chúng tôi đưa ra một số chiến lược kinh doanh nhằm nâng cao hơn hiệu quả kinh doanh của công ty, góp phần vào sự phát triển của công ty.
Posted on: Mon, 30 Sep 2013 13:58:13 +0000

Trending Topics



Recently Viewed Topics




© 2015