Tài liệu Hội nghị đối thoại với Doanh nghiệp năm - TopicsExpress



          

Tài liệu Hội nghị đối thoại với Doanh nghiệp năm 2013 - các chính sách thuế mới Tài liệu bao gồm 3 phần: • Tóm tắt một số Chính sách Thuế mới ban hành từ tháng 10/2012 đến tháng 10/2013 • Một số nội dung hướng dẫn sửa đổi, bổ sung về thuế Thu nhập cá nhân • Những vướng mắc của DN đã có câu trả lời (có công văn trả lời) • TÓM TẮT MỘT SỐ CHÍNH SÁCH THUẾ MỚI BAN HÀNH TỪ THÁNG 10/2012 ĐẾN THÁNG 10/2013 A. Văn bản mới: I. Về thuế TNDN. - Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN số 32/2013/QH ngày 19/6/2013. - Thông tư số 199/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính; - Thông tư số 141/2013/TT-BTC ngày 16/10/2013 hướng dẫn thi hành Nghị định số 92/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNDN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT. II. Về thuế GTGT và Hóa đơn: - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 - Nghị định số 92/2013/NĐ-CP ngày 13/08/2013 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng. - Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá, phí, lệ phí, hoá đơn. - Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/05/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. - Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/05/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủvề hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. III. Về Lệ phí trước bạ: - Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28/3/2013 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2011/TT-TC ngày 31/8/2011 hướng dẫn về lệ phí trước bạ (hiệu lực thi hành ngày 01/4/2013). - Thông tư số 140/2013/TT-BTC ngày 14/10/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28/3/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ. IV. Giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân: Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 08/02/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu. V. Về Quản lý thuế: - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012. - Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế. B. Nội dung chính sách mới: I. Về thuế TNDN: 1. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp: 1.1. Về khái niệm cơ sở thường trú (01 nội dung) Để phù hợp với các cam kết quốc tế, không làm ảnh hưởng đến quyền đánh thuế của Việt Nam, tại khoản 1 Điều 1 dự thảo Luật sửa đổi khái niệm về cơ sở thường trú quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật thuế TNDN theo hướng bỏ cụm từ mang lại thu nhập. 1.2. Về thu nhập chịu thuế (01 nội dung): Tại khoản 2 Điều 1 dự thảo Luật đã bổ sung vào thu nhập chịu thuế đối với: thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ chuyển nhượng quyền góp vốn, quyền tham gia dự án đầu tư để bao quát những khoản thu nhập mới phát sinh, đồng thời loại khoản hoàn nhập dự phòng khỏi thu nhập khác cho đúng bản chất (hạch toán giảm chi phí). 1.3. Về thu nhập được miễn thuế (6 nội dung): Để phù hợp với thực tiễn, đồng bộ với quy định của các pháp luật liên quan, tại khoản 3, Điều 1 dự thảo Luật bổ sung vào diện thu nhập miễn thuế đối với: (i) thu nhập từ sản xuất muối của hợp tác xã (HTX); (ii) thu nhập của HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội (KT-XH) khó khăn và địa bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn; (iii) thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của doanh nghiệp ở địa bàn KT-XH đặc biệt khó khăn; (iv) thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản; (v) thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của DN được cấp chứng chỉ; (vi) thu nhập từ hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu của nhà nước của Ngân hàng phát triển Việt Nam, thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của ngân hàng chính sách xã hội, thu nhập của các quỹ tài chính nhà nước và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, thu nhập của tổ chức Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam; (vii) thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hoá (XHH) trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và các lĩnh vực XHH khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và các lĩnh vực XHH khác. Ngoài ra, dự thảo Luật bổ sung quy định rõ DN dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV được miễn thuế TNDN là DN có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV và có số lao động bình quân trong năm từ 20 người trở lên, không bao gồm DN hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản. 1.4. Về xác định thu nhập tính thuế và chuyển lỗ đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản và một số khoản thu nhập mới phát sinh (01 nội dung): Đồng thời với việc bổ sung vào thu nhập chịu thuế đối với một số khoản thu nhập (nêu tại điểm 1)[1], tại khoản 4 và khoản 10 Điều 1 dự thảo Luật bổ sung quy định về xác định thu nhập tính thuế và chuyển lỗ đối với hoạt động chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) phải xác định riêng để kê khai nộp thuế và được bù trừ lãi, lỗ của các hoạt động này với nhau; sau khi bù trừ mà vẫn bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế. Trường hợp kết thúc kỳ kinh doanh mà vẫn còn lỗ thì được chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động này của năm tiếp theo theo quy định chung. 1.5. Về khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN (07 nội dung): Luật hiện hành quy định nguyên tắc xác định khoản chi được trừ và quy định cụ thể 14 khoản chi không được trừ. Để phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế, tại khoản 5 Điều 1 dự thảo Luật có quy định: (i) bổ sung quy định về điều kiện được tính vào chi phí được trừ phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; (ii) nâng tỷ lệ khống chế chi phí quảng cáo, khuyến mại từ 10% lên 15%, đồng thời loại bỏ một số khoản chi không mang tính chất quảng cáo, khuyến mại như chiết khấu thanh toán, chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí ra khỏi diện chi phí khống chế; (iii) bổ sung vào diện khoản tài trợ được tính vào chi phí được trừ đối với khoản tài trợ cho nghiên cứu khoa học, tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; (iv) bổ sung quy định về khoản chi đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ mang tính an sinh xã hội là khoản chi được trừ; (v) bổ sung nguyên tắc xác định chi phí hợp lý của một số lĩnh vực đặc thù (ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số,...); (vi) bỏ quy định về khoản chi không được trừ đối với phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên vật liệu, năng lượng, hàng hoá do DN tự xây dựng và thông báo với cơ quan thuế. 1.6. Về thuế suất (01 nội dung) Luật thuế TNDN hiện hành quy định mức thuế suất phổ thông là 25%. Để thực hiện Chiến lược cải cách thuế đến năm 2020 là giảm dần mức động viên, tại khoản 6, điều 1 dự thảo Luật quy định từ 01/01/2014 áp dụng mức thuế suất phổ thông là 22%; DN có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất phổ thông 20% kể từ 01/7/2013. Từ ngày 01/01/2016, mức thuế suất phổ thông là 20% (khoản 6, điều 1) và mức thuế suất ưu đãi 20% được điều chỉnh giảm xuống còn 17% (khoản 7 Điều 1). 1.7. Về ưu đãi thuế a) Về đối tượng ưu đãi thuế Luật thuế TNDN hiện hành quy định đối tượng được hưởng ưu đãi thuế là DN thành lập mới từ dự án đầu tư (ưu đãi theo pháp nhân). Để đảm bảo sự nhất quán với Luật Đầu tư, tại khoản 7, khoản 8 Điều 1 dự thảo Luật sửa đổi quy định đối tượng hưởng ưu đãi thuế là doanh nghiệp và căn cứ áp dụng ưu đãi thuế theo dự án đầu tư của doanh nghiệp. Theo hướng này thì phạm vi ưu đãi đối với đầu tư mới sẽ rộng hơn so với Luật hiện hành, do đó sẽ ảnh hưởng tới thu ngân sách, tuy nhiên có ưu điểm là chính sách rõ ràng, thống nhất với quy định của pháp luật về đầu tư b) Về lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn ưu đãi thuế Luật thuế TNDN hiện hành (Điều 13, Điều 14) quy định ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi thuế suất và thời gian: thuế suất 10% trong 15 năm, miễn 4 năm, giảm 9 năm và thuế suất 20%, miễn 2 năm, giảm 4 năm đối với thu nhập của DN từ dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế và thuế suất 10% hoặc 20% đối với thu nhập của DN từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi) và quy định cụ thể lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế. Để phù hợp với thực tế, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật và phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội những năm tới, tại khoản 7, khoản 8 Điều 1 dự thảo Luật bổ sung thêm lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn ưu đãi (ngoài các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi theo quy định của Luật hiện hành). Cụ thể: b1) Bổ sung vào diện áp dụng TS ưu đãi 10% trong 15 năm, miễn thuế tối đa trong 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa 9 năm tiếp theo đối với: - Thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư mới: ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học; bảo vệ môi trường; - Thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: + Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 nghìn tỷ đồng thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi được cấp phép đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu. + Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 nghìn tỷ đồng thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi được cấp phép đầu tư và sử dụng trên 3.000 lao động. - Thu nhập của DN công nghệ cao, DN nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao. b2) Bổ sung vào diện áp dụng TS ưu đãi 10% đối với các khoản thu nhập sau: - Thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định Điều 53 Luật nhà ở năm 2005; - Thu nhập của cơ quan báo chí từ hoạt động báo in (kể cả quảng cáo trên báo) theo quy định của Luật báo chí; Thu nhập của cơ quan xuất bản từ hoạt động xuất bản theo quy định của Luật xuất bản; - Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng nông, lâm, thủy sản ở địa bàn KT-XH khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối trừ sản xuất muối của HTX thuộc diện miễn thuế; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm; - Thu nhập của HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn KT-XH khó khăn và địa bàn KT-XH đặc biệt khó khăn (đã thuộc diện miễn thuế). b3) Bổ sung vào diện áp dụng thuế suất ưu đãi 20%, miễn thuế tối đa trong 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa 4 năm tiếp theo đối với: Thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư mới: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản; phát triển ngành nghề truyền thống. b4) Bổ sung vào diện áp dụng thuế suất ưu đãi 20% đối với Tổ chức tài chính vi mô (như mức đang áp dụng đối với Quỹ TDND). b5) Bổ sung quy định ưu đãi thuế đối với Khu công nghiệp: thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư mới tại KCN (trừ KCN nằm trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi) được miễn thuế trong 2 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo. b6) Bổ sung quy định DN thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn, địa bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn được giảm 50% số thuế TNDN tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ (khoản 9 Điều 1 dự thảo Luật). c) Quy định rõ lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường mà DN được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trên phần thu nhập từ thực hiện hoạt động xã hội hoá là lĩnh vực xã hội hoá. 1.8. Ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng (ĐTMR) Luật thuế TNDN năm 2003 có quy định ưu đãi đối với ĐTMR. Luật hiện hành không quy định ưu đãi thuế đối với ĐTMR nhưng có quy định dự án ĐTMR nếu thành lập pháp nhân mới thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi đầu tư. Tuy nhiên, khi thực hiện hầu hết các DN không muốn hình thành pháp nhân mới do thủ tục và tăng thêm chi phí. Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn và khuyến khích, thu hút đầu tư, góp phần vào việc phân bổ nguồn lực có hiệu quả, tại Khoản 8, Điều 1 dự thảo Luật bổ sung quy định miễn thuế, giảm thuế đối với ĐTMR, trong đó quy định rõ phạm vi ưu đãi, mức ưu đãi, tiêu chí ĐTMR để được ưu đãi thuế (phải đáp ứng một trong ba tiêu chí: (i) Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định của Luật này hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về thuế TNDN; (ii) Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư; (iii) Công suất thiết kế tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi đầu tư). Đồng thời bổ sung quy định nếu DN ĐTMR vào lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo Luật này mà đáp ứng một trong 3 tiêu chí trên thì phần thu nhập tăng thêm do ĐTMR được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế theo diện ĐTMR. Trường hợp DN ĐTMR mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí nêu trên thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có). 1.9. Quy định cụ thể một số khoản thu nhập không được ưu đãi thuế và nguyên tắc ưu đãi thuế (03 nội dung): a) Về quy định rõ một số trường hợp không thuộc diện hưởng ưu đãi thuế TNDN như diện DN thực hiện dự án đầu tư mới. Để đảm bảo tính minh bạch của chính sách, khoản 12 Điều 1 dự thảo Luật bổ sung quy định không áp dụng ưu đãi thuế theo diện dự án đầu tư mới đối với trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức DN, chuyển đổi sở hữu… Đồng thời để bao quát được các trường hợp phát sinh trong thực tiễn giao Chính phủ quy định các trường hợp dự án đầu tư mới của DN nhưng không được ưu đãi thuế (Nghị định 124/2008/NĐ-CP đã quy định nội dung này). b) Quy định cụ thể một số khoản thu nhập không được ưu đãi thuế Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn và giải quyết triệt để vướng mắc của doanh nghiệp về vấn đề ưu đãi thuế đối với thu nhập khác, khoản 12 Điều 1 dự thảo Luật quy định rõ về một số khoản thu nhập khác không được hưởng ưu đãi thuế (Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ nhà ở xã hội), thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam; Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, tài nguyên quí hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản; Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt), theo đó các khoản thu nhập khác không liệt kê tại điểm này mà có liên quan đến hoạt động sxkd được ưu đãi thuế của DN thì được tính chung vào thu nhập từ sxkd được hưởng ưu đãi thuế. c) Về nguyên tắc ưu đãi thuế - Để đảm bảo sự nhất quán giữa Luật Đầu tư và Luật thuế TNDN, quy định đối tượng ưu đãi thuế là doanh nghiệp và căn cứ áp dụng ưu đãi thuế theo dự án đầu tư của doanh nghiệp. Theo hướng này thì phạm vi ưu đãi đối với đầu tư mới sẽ rộng hơn so với Luật hiện hành. - Để đảm bảo phù hợp với thực tế phát sinh, rõ ràng, minh bạch và tránh vướng mắc trong thực hiện, dự thảo Luật bổ sung quy định trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế trên tổng doanh thu của doanh nghiệp; đồng thời bổ sung quy định rõ trường hợp trong cùng một thời gian, nếu DN được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì DN được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất (Luật hoá quy định tại NĐ 122/2011/NĐ-CP của Chính phủ). 1.10. Về hiệu lực thi hành và xử lý chuyển tiếp ưu đãi (Điều 2 Luật) - Về thời hiệu, Luật có hiệu lực thi hành từ 01/01/2014. - Để góp phần hỗ trợ giảm khó khăn cho các DN có quy mô nhỏ và vừa, khuyến khích DN đầu tư – kinh doanh nhà ở xã hội trong bối cảnh kinh tế khó khăn, thị trường bất động sản đóng băng, hàng tồn kho nhiều, dự thảo Luật quy định thực hiện sớm 6 tháng so với hiệu lực chung của Luật hai giải pháp chính sách ưu đãi thuế (áp dụng kể từ ngày 01/7/2013), gồm: quy định doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa áp dụng thuế suất 20% và quy định áp dụng thuế suất 10% đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội. - Quy định rõ nguyên tắc chuyển tiếp ưu đãi đối với trường hợp DN có dự án đầu tư mà tính đến hết kỳ tính thuế năm 2013 còn đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế TNDN thì tiếp tục được hưởng cho thời gian còn lại hoặc được lựa chọn ưu đãi theo quy định của Luật này nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định của Luật này cho thời gian còn lại (nội dung thể hiện tại khoản 3 Điều 2 dự thảo Luật), Theo đó trường hợp DN thực hiện dự án đầu tư mới trước thời điểm 01/01/2014 mà không trong thời gian hưởng ưu đãi thì không được chuyển sang hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định của Luật này 2. Thông tư số 199/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính - Doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (ngày 11 tháng 1 năm 2007) mà có thu nhập từ hoạt động kinh doanh đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu theo quy định tại các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về khuyến khích đầu tư trong nước, về thuế TNDN thì tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo quy định tại các văn bản pháp luật đến hết năm 2011 (trừ doanh nghiệp dệt may đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu). - Doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu đãi thuế TNDN đối với điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu theo cam kết WTO, kể từ năm 2012 được lựa chọn để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu), cụ thể như sau: + Được lựa chọn để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại tương ứng với điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN có hiệu lực trong thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN có hiệu lực thi hành (theo các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN kể từ kỳ tính thuế năm 2006 trở về trước đến thời điểm doanh nghiệp được cấp giấy phép thành lập). + Hoặc được lựa chọn để tiếp tục hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN có hiệu lực tại thời điểm bị điều chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO (theo các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN áp dụng kỳ tính thuế năm 2012). - Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp việc lựa chọn phương án hưởng ưu đãi thuế theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 199/2012/TT-BTC Thời hạn gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế là thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2012 theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp đã kê khai hưởng ưu đãi thuế TNDN (kể cả đã thông báo với cơ quan thuế) mà mức ưu đãi lựa chọn thực hiện chuyển đổi thấp hơn mức ưu đãi quy định tại Thông tư này hoặc không phù hợp với việc lựa chon chuyển đổi ưu đãi theo quy định tại Thông tư này thì được kê khai điều chỉnh bổ sung theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành về quản lý thuế, đồng thời phải có văn bản thông báo lại cho cơ quan thuế việc lựa chọn mức ưu đãi phù hợp với việc chuyển đổi ưu đãi theo quy định tại Thông tư này. 3. Thông tư số 141/2013/TT-BTC ngày 16/10/2013 hướng dẫn thi hành Nghị định số 92/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy địnhchi tiết thi hành một số điều có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNDN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT. a) Áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng kể từ ngày 1/7/2013 Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% là tổng doanh thu của năm trước liền kề của doanh nghiệp được xác định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN. Đối với doanh nghiệp mới thành lập trong thời gian từ 01/01/2013 đến hết ngày 30/6/2013 thì doanh thu được xác định căn cứ vào chỉ tiêu doanh thu phát sinh trong kỳ” không bao gồm thu nhập khác mã số [21] trên Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính của quý I và quý II năm 2013 theo Mẫu số 01A/TNDN. Trường hợp doanh nghiệp có tổng thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi thành lập đến hết kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012 không đủ 12 tháng hoặc kỳ tính thuế đầu tiên của năm 2012 nhiều hơn 12 tháng theo quy định thì doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là doanh thu bình quân tháng của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012 không vượt quá 1,67 tỷ đồng. Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong 6 tháng đầu năm 2013 thì doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là doanh thu bình quân của các tháng trong năm 2013 tính đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2013 không vượt quá 1,67 tỷ đồng. Đối với doanh nghiệp mới thành lập kể từ ngày 01/07/2013 thực hiện kê khai tạm tính quý theo thuế suất 25% (trừ trường hợp thuộc diện được hưởng ưu đãi về thuế). Kết thúc năm tài chính nếu doanh thu bình quân của các tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì doanh nghiệp quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm tài chính theo thuế suất 20% (trừ các khoản thu nhập quy định tại Khoản 2, Điều 1, Thông tư này) b) Áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% đối với thu nhập của doanh nghiệp từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội + Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp có thu (sau đây gọi là doanh nghiệp) thực hiện đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% đối với phần thu nhập từ doanh thu bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 không phụ thuộc vào thời điểm ký hợp đồng bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội. Nhà ở xã hội quy định tại khoản này là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội ký hợp đồng chuyển nhượng nhà có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ trước ngày 01/7/2013 và còn tiếp tục thu tiền kể từ ngày 01/7/2013 (doanh nghiệp chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu, doanh nghiệp đã kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ trên doanh thu thu được tiền) và có thời điểm bàn giao nhà kể từ ngày 01/7/2013 thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng nhà này được áp dụng thuế suất 10%. Thu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất 10% tại khoản này là thu nhập từ việc bán, cho thuê, cho thuê mua phát sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập từ bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 thì thu nhập được áp dụng thuế suất 10% được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoạt động bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội trên tổng doanh thu trong thời gian tương ứng của doanh nghiệp II. Về thuế GTGT và Hóa đơn 1. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013: a. Về đối tượng không chịu thuế - Bổ sung vào đối tượng không chịu thuế: Bảo hiểm về con người; Bảo hiểm nông nghiệp; Bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị dụng cụ phục vụ trực tiếp đánh bắt thuỷ sản; Dịch vụ cho vay của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng, bán nợ, kinh doanh ngoại tệ; Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam. - Bỏ dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư ở quy định về đối tượng không chịu thuế mà chuyển sang đối tượng chịu thuế suất 10%. - Chuyển đổi căn cứ để xác định hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT của hộ, cá nhân kinh doanh có thu nhập thấp từ tiêu thức thu nhập so với mức tiền lương tối thiểu sang tiêu thức doanh thu (ngưỡng doanh thu 100 triệu đồng). b. Về thuế suất thuế GTGT - Bổ sung quy định nguyên tắc xác định hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu áp dụng thuế suất 0% là hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ; - Bổ sung mức thuế suất 5% đối với “Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở”. c. Về ngưỡng đăng ký nộp thuế GTGT và phương pháp tính thuế - Ngưỡng đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Bổ sung quy định cơ sở kinh doanh có doanh thu 1 tỷ đồng/năm trở lên áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh có doanh thu dưới ngưỡng 1 tỷ đồng/năm nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, trừ trường hợp có đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ. - Về phương pháp tính trực tiếp trên GTGT: Số thuế GTGT đối với đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT được xác định theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với từng nhóm lĩnh vực: thương mại, sản xuất, vận tải, dịch vụ, xây dựng và nhóm các hoạt động khác. 4. Về khấu trừ thuế GTGT: - Bỏ khống chế thời hạn kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hóa đơn điều chỉnh bổ sung trong trường hợp có sai sót, miễn là trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế; - Bỏ quy định thuế GTGT đầu vào của TSCĐ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ để bảo đảm nhất quán với nguyên tắc chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. 5. Về hoàn thuế GTGT - Mức thuế đầu vào tối thiểu để được hoàn thuế đối với đầu tư và xuất khẩu là 300 triệu đồng (mức hiện hành là 200 triệu đồng); - Sửa đổi quy định về hoàn thuế do 03 tháng liên tục có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết được chuyển trừ vào số thuế phải nộp của các kỳ tiếp theo và sau tháng thứ 12 hoặc quý thứ 4 (đối với trường hợp lựa chọn kê khai theo quý) mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết thì được hoàn thuế; - Bổ sung quy định việc hoàn thuế đối với hàng hoá mang theo khi xuất cảnh của người mang hộ chiếu nước ngoài. 6. Về giải pháp giảm thuế GTGT Thực hiện giải pháp giảm 50% thuế GTGT đầu ra từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại là căn hộ hoàn thiện có diện tích sàn dưới 70 m2 và có giá bán dưới 15 triệu đồng/m2. Luật có hiệu lưc thi hành từ 1/1/2014. Riêng quy định về áp dụng thuế suất 5% đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở thực hiện từ 1/7/2013. 2. Nghị định số 92/2013/NĐ-CP ngày 13/08/2013: - Về thuế GTGT: Áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 5% kể từ ngày 01/7/2013 đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội và giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 đối với bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở thương mại là căn hộ hoàn thiện có diện tích sàn dưới 70m¬2và có giá bán dưới 15 triệu đồng/m2.. - Về thuế TNDN (áp dụng từ 1/7/2013): Áp dụng thuế suất thuế TNDN là 20% đối với doanh nghiệp có doanh thu của năm trước liền kề không quá 20 tỷ. Áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% đối với thu nhập của doanh nhiệp đầu tư kinh doanh nhà ở xã hồi từ 1/7/2013 trở đi. 3. Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá, phí, lệ phí, hoá đơn - Bổ sung một số hành vi vi phạm chưa có chế tài xử lý: Hành vi vi phạm về cung cấp phần mềm tự in hóa đơn không đảm bảo nguyên tắc theo quy định; Hành vi vi phạm về lập sai loại hoá đơn; Hành vi lập hoá đơn không đúng thời điểm; Hành vi ghi ngày trên hoá đơn trước ngày mua hoá đơn của cơ quan thuế; Hành vi sử dụng hoá đơn trước khi thông báo phát hành được bổ sung, xem xét thành hai điều khoản phạt khác nhau trên cơ sở hóa đơn sử dụng trước khi thông báo phát hành có gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh và có được CSKD kê khai nộp thuế hay không.... - Bỏ các quy định không cần thiết hoặc chưa hợp lý: Bỏ việc xử phạt đối với hành vi ký hợp đồng in với cơ sở in không đủ điều kiện được in hóa đơn theo quy định (vì chỉ cần xử phạt đối với nhà in nhận in hóa đơn); Bỏ quy định xử phạt “chỉ định nhà in” đối với tổ chức, doanh nghiệp đặt in hóa đơn khi có hành vi đặt in hóa đơn giả (do hiện nay cơ quan thuế không quản lý nhà in hoá đơn)... - Sửa đổi một số nội dung tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP để làm rõ một số hành vi:Làm rõ hành vi không thanh lý hợp đồng in sẽ bị xử phạt nếu quá thời hạn thanh lý hợp đồng quy định trong hợp đồng đặt in hoá đơn hoặc thời điểm kết thúc hợp đồng khi đã lập tờ Thông báo phát hành hóa đơn; Làm rõ việc xử phạt đối với hành vi lập hoá đơn nhưng không giao cho người mua không áp dụng trong trường hợp trên hoá đơn ghi rõ người mua không lấy hoá đơn hoặc hoá đơn được lập theo bảng kê.... -Thay đổi về mức xử phạt theo một số nguyên tắc sau: Giảm mức xử phạt của một số hành vi vi phạm (giảm mức tối đa từ 100.000.000 đồng xuống 50.000.000 đồng) để đảm bảo phù hợp với thực tế và theo hướng phân cấp xử phạt cho cấp Cục trưởng Cục Thuế trở xuống; Quy định thống nhất mức xử phạt đối với các hành vi có mức độ, tính chất tương tự; Thu hẹp khoảng cách giữa mức tối thiểu và tối đa của các khung tiền phạt từ 5 lần ở Nghị định số 51/2010/NĐ-CP xuống còn 2 đến 3 lần 4. Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/05/2013 có một số điểm mới như sau: + Phân biệt rõ về công dụng của hoá đơn GTGT và hoá đơn xuất khẩu: Hóa đơn xuất khẩu dùng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ bán ra nước ngoài (trừ vận tải quốc tế sử dụng hóa đơn GTGT). Hóa đơn GTGT là loại hoá đơn dành cho các tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong nội địa; hoạt động vận tải quốc tế; xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu. + Hướng dẫn cụ thể về số liên hóa đơn sử dụng trong trường hợp tổ chức bán các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. + Hướng dẫn bổ sung trường hợp doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán có sử dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên chứng từ kế toán; chữ viết trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu thì phải đăng ký với cơ quan thuế và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung hóa đơn đã lập theo đăng ký. + Bổ sung hướng dẫn Cục Thuế xem xét và có văn bản hướng dẫn không nhất thiết phải có tiêu thức dấu của người bán trên hóa đơn đối với trường hợp doanh nghiệp sử dụng hóa đơn với số lượng lớn, chấp hành tốt pháp luật thuế, căn cứ đặc điểm hoạt động kinh doanh, phương thức tổ chức bán hàng, cách thức lập hóa đơn của doanh nghiệp và trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp. + Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hoá đơn. + Bổ sung hướng dẫn về việc lập hóa đơn theo ngày cho tổng doanh thu người mua không lấy hóa đơn của các siêu thị, trung tâm thương mại (kể cả trường hợp tổng giá trị thanh tóan trên 200.000 đồng và dưới 200.000 đồng) + Bổ sung trong trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn liên 2 đã sử dụng có liên quan đến bên thứ ba (ví dụ: bên thứ ba là bên vận chuyển hàng hoặc bên chuyển hoá đơn) thì căn cứ vào việc bên thứ ba do người bán hoặc người mua thuê để xác định trách nhiệm và xử phạt người bán hoặc người mua theo quy định. + Sửa đổi theo hướng nâng thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (từ thời hạn chậm nhất là ngày 20 của tháng sau tháng cuối của quý thành chậm nhất là ngày 30)và không cần phải báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo từng số hoá đơn đối với hóa đơn của một số ngành: thu cước dịch vụ viễn thông, hóa đơn tiền điện, hóa đơn tiền nước, hóa đơn thu phí dịch vụ của các ngân hàng, vé vận tải hành khách của các đơn vị vận tải, các loại tem, vé, thẻ và một số trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. + Bổ sung hướng dẫn trong trường hợp thay đổi địa chỉ như sau: Trường hợp hoá đơn đã đặt in nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp thì đóng dấu tên, địa chỉ bên cạnh tiêu thức đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hoá đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (không cần phải thực hiện thủ tục thông báo phát hành). Trường hợp thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp thì: + Tổ chức, cá nhân phải gửi báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn gửi cơ quan thuế nơi chuyển đi. + Nếu tiếp tục có nhu cầu sử dụng số hoá đơn đã phát hành chưa sử dụng hết thì đóng dấu địa chỉ mới lên hoá đơn, gửi bảng kê hoá đơn chưa sử dụng (mẫu số 3.10) và thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hoá đơn đến cơ quan thuế nơi chuyển đến (không cần phải thực hiện thủ tục thông báo phát hành). + Nếu không có nhu cầu sử dụng số hoá đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng hết thì thực hiện huỷ hoá đơn chưa sử dụng và thông báo kết quả huỷ hoá đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi và thực hiện thông báo phát hành hoá đơn mới với cơ quan thuế nơi chuyển đến. 5. Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/05/2013 có một số điểm mới như sau: - Về đối tượng không chịu thuế GTGT: Sửa đổi làm rõ lãi tiền vay do tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng cung cấp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư nếu cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong và ngoài khu công nghiệp thì cũng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. - Giá tính thuế GTGT: Bổ sung trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, để cho thuê thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước (không bao gồm tiền thuê đất được miễn, giảm) và chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định pháp luật. Bổ sung hướng dẫn về giá đất được trừ trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của người dân theo hợp đồng chuyển nhượng, sau đó được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng sang thành đất ở để xây dựng chung cư, nhà ở...để bán thì giá đất được trừ khi tính thuế GTGT là giá đất nông nghiệp nhận chuyển nhượng từ người dân và các chi phí khác bao gồm: khoản tiền sử dụng đất nộp NSNN để chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở, thuế thu nhập cá nhân nộp thay người dân có đất chuyển nhượng nếu các bên có thỏa thuận doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nộp thay. Bổ sung trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì giá đất được trừ được tính theo tỷ lệ (%) của số tiền thu theo tiến độ thực hiện dự án trên tổng số tiền theo hợp đồng hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng với giá đất được trừ theo quy định. - Về thuế suất 0% Xưởng cho doanh nghiệp chế xuất thuê 0% ; dịch vụ số hóa cung cấp cho nước ngoài được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%. - Bổ sung hướng dẫn cụ thể hơn về điều kiện chứng từ thanh toán qua Ngân hàng đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên và khai điều chỉnh, bổ sung đối với số thuế GTGT đầu vào không có chứng từ thanh toán qua Ngân hàng, thời hạn khai điều chỉnh, bổ sung khi có chứng từ thanh toán qua Ngân hàng sau khi Cơ quan thuế đã thanh tra, kiểm tra.
Posted on: Wed, 30 Oct 2013 03:09:02 +0000

Trending Topics



Recently Viewed Topics




© 2015