Uốn Setting Phục Hồi Sản phẩm chính: Thuốc uốn + - TopicsExpress



          

Uốn Setting Phục Hồi Sản phẩm chính: Thuốc uốn + dập (dập số 2 + dập lạnh), Hp, karatin, hấp dầu, collagent, tinh dầu tái tạo. - Thuốc duỗi + dấp là sản phẩn chính dùng để uốn và định hình tóc - Hp giúp khép lớp biểu bì - Karatin giúp chống cháy - Hấp dầu, collagent, tinh dầu tái tại giúp bổ sung dưỡng chất và tăng cường cho những sợ tóc chết sống lại Tổng quát: Đầu tiên ta xử lý lớp biểu bì để đạt độ “mềm hóa” tiếp đó bổ sung thêm karatin, tinh dầu tái tạo, và cuối cùng là zero water. Để khử toàn bộ những dư chất gay hại cho tóc giúp tóc cứng cáp và sẵng sàng co việc vào trục. Quy trình thực hiện: B1: Gội sạch bằng dầu gội có nồng độ PH cao ( nhầm để mở lớp biểu bì) B2: Nếu tóc nát nên sáy chế độ gió mát ( sấy ẩm ko để khô tóc) B3: Dùng collagent bôi vào phần tóc yếu(nát), sau đó dùng hấp dầu hết hợp tinh dầu tái tạo (tỉ lệ: hấp dầu 3 ::: tinh dầu tái tạo 1) massager liên tục từ 10phút – 15phút B4: Dùng lượt chải hấp dầu trên tóc xuống, sau đó ta dùng thuốc số 1 tra vào phần thân (phần thân gần đạt đến sự giãn nỡ nhất định), tiếp theo ta dùng phần thuốc còn lại trong chén + hấp dầu (hạ nồng độ) tra thuốc lên phần ngọn hư tổn. rồi dùng lượt chải phần thuốc từ thân xuống ngọn. Đem xã sạch bằng nước (xã sạch 100%) B5: xã sạch 100% rồi dùng tay vắt ráo nước. Ta dùng Ph cho vào phần tóc yếu (nát) và massager phần tóc hư tổn khoản khổn (2 phút – 5 phút) xong lau khô, để tóc ẩm. (( Vì khi gội xong ta cho Ph vào nhầm khép lớp “cutin” để khi chịu nhiệt sẽ ko bị cháy và gãy)) B6: Nêu tóc nát nên sáy máy cho đến ẫm khô, sau đó ta dùng máy kẹp để nhiệt độ phù hợp với tóc rồi ép đến ngọn. Nhớ xịt chống cháy phần tóc hư tổn trước khi ép thẳng toàn bộ. (( vì khi ép để giãn ngọn sơ và uốn lại độ sẽ tái tạo thành búp)) Lưu ý: khi ta ép nên ép để tóc ép hơi cúp vào để khép lớp “cutin” xếp lớp vào nhau chứ ko được ép thẳng hoàn toàn. B7: Tiếp theo ta dùng “nước lọc” xịt thêm để tạo độ ẩm, rồi dùng “ hấp dầu+collagent+t inh dầu tái tạo trộn đều tra vào phần tóc yếu (nát). B8: Chọn cây xương uốn nhõ hay to tùy theo ý muốn khách hàng Lưu ý: Nếu khách muốn xoan nhiều, xoan cao thì ta dung trục trung bình “14.16”, nếu khách nếu khách muốn uốn vừa tầm tự nhiên thì sử dụng trục 16.18,Khi chọn trục ta nên chọn xuống 1 số sẽ giúp tóc siếc chặc hơn và khi túc bung ra sẽ nãy sóng hơn. ( khi ta quấn trục setting ta nên quấn đan sen nhau dưới nhõ, trên to) B9: Khi kích nhiệt ta nên để nhiệt độ từ 120 trở xuống, theo giỏi màng hình (vừa quan sát màn hình vừa kiểm tra trục). Ta giám sát nhiệt độ từ 20 nhảy đến 120 xong ta tắt máy kích nhiệt để khoản 5 phút rồi cứ tiếp tục như thế từ 3-4-5 lần đến khi tóc khô (không được để tóc ẩm) không tính thời gian. B10: Dùng cay xương lạnh tùy theo độ xoan và dài hay ngắn, quấn uống xương vào. B11: Dùng dập, dập trực tiếp lên ống xương lạnh đang quấn tóc. Công thức dập: dập số 2 + dập lạnh (tỉ lệ: dập số 2 + dập lạnh “ 6/4” hoặc “7/3” ) Lưu ý: Không được dập khi tóc còn nóng vì thuốc dập sẽ làm tóc cứng và nó là chất “Natri Bromat” sẽ bị phân hủy ở nhiệt độ nóng, nếu dập ở nhiệt độ nóng “Natri Bromat” sẽ phản ứng hóa nhiệt và sẽ bị mềm hóa trở lại. (thuốc dập là thuốc định hình nên ta dập “no thuốc vào” và thời gian không quá 20 phút) B12: Sau đó ta dùng dầu xã không dung dầu gội sẽ mất đi dộ bóng mượt của tóc Lưu ý: Ta không dùng dầu gội vì nó là sự thay đổi tuần hoàn theo chu kì nhất định vì vậy nên tóc đã đạt được độ cứng và lớp cutin được khép trở lại bởi “Natri Bromat” sẽ phân hủy muối sulfat, muối sulfat là chất “kiềm hóa” sẽ khiến tóc rời vào trạng thái mất cân bằng, sóng tóc bị yếu và trở thành tóc vô hướng : NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG TRƯỚC KHI UỐN TÓC I. Khái niệm về uốn tóc bền nếp : Permannat wave. Uốn tóc bền nếp là những thao tác thực hiện trên mái tóc để có một mái tóc quăn nhân tạo nhưng lâu bền, không bị ảnh hưởng bởi các tác nhân môi trường như : độ ẩm, thời tiết nắng, mưa và chịu được những hành động khác tác động lên như : gội đầu ,chải, sấy …. II .Những hiểu biết cần thiết : Có 2 tác động chính trong quá trình uốn tóc. - Tác động vật lý :cách quấn tóc. - Tác động hóa học : thuốc uốn tóc , thuốc ngưng động ( thuốc dập) Muốn thành công trong uốn tóc, học viên phải hiểu rõ từ lúc khởi sự quấn tóc cho tới khi thấm thuốc và làm ngưng động để giữ cho tóc sau khi uốn được lọn quăn đẹp và bền bỉ. · Tác động vật lý : Khi quấn tóc sao cho tóc không bị căng kéo quá chặt mà phải ôm sát thân cây uốn một cách vừa vặn đủ để khi thấm thuốc, sẽ có độ giãn nở và chịu theo cây uốn một cách tự nhiên. · Tác động hóa học : lần 1 (thuốc uốn) Sợi tóc được duy trì bảo vệ bởi những sự liên kết hóa học là Hydro và Lưu huỳnh. Hai năng lực này tạm thời bị cắt đứt trước khi sợi tóc thay hình đổi dạng mới. Chất Protein của lớp sừng bao gồm axit amin nằm kề nhau như là những mắt xích. Một trong những axit amin (sistin) có thể thành lập 1 cầu nối giữahai dãy Protein. Khi uốn tóc ta sử dụng nước đồng thời với chất Thio có khả năng làm gãy một phần cầu nối Dissunfur. Điều này làm phá bỏ cấu trúc Protein cũ và có thể xê xích trong một khoảng cách rất nhỏ để chuyển sang một vị trí khác. Và trở thành dãy cấu trúc Protein mới sau khi uốn. * Tác động hóa học: lần 2 (thuốc dập) Dưới tác động của Oxy , cần nối Dissunfur được thiêt lập lại cho đến khi có phản ứng này. Những thành phần của cầu nối tìm thấy những chất ở gần đó có dạng một cầu nối cũ và một cầu nối mới có thể hình thành. Nhờ tác động này mà sợi tóc sau khi uốn được thay đổi và đứng lại để có một hình dạng mới cách lâu bền. III. Khảo sát tình trạng tóc : - Đây là một khả năng cũng như yêu cầu rất quan trọng mà một người thợimuốn uốn tóc thành công cũng cần hiểu rõ. - Mục đích việc khảo sát đúng tình trạng tóc để có thể quyết định kiểu tóc cần thiết kế, thuốc cần sử dụng, phương pháp cần thực hiện. Trong trường hợp cấp bách có thể tư vấn thay đổi hoặc từ chối thực hiện vì sức khỏe của khách hàng hay vấn đề thẩmmỹ nghề nghiệp. 1. Tình trạng da đầu : Cần phải xem xét da đầu 1 cách cẩn thận. Những vết thương do bị trầy sướt hoặc lở trên da đầu có thể làm ảnh hưỡng đến sức khỏe của khách hàng. 2. Những khảo sát về tóc : A – Tính thẩm thấu của tóc : Đây là khả năng hút thấm chất lỏng của sợi tóc. Vì sự hút thấm này có liên quan mật thiết đến tốc độ nhận thuốcuốn nên học viên cần phải nhận biết để tăng hay giảm thời gian cho quá trình phát triển của tóc. Nếu không được phân loại kỹ càng, mái tóc sẽ bị hư hại khi chọn nồng độ thuốc không thích hợp hoặc thời gian quá mức cần thiết. Thời gian ngấm thuốc của tóc sẽ tỉ lệ thuận với khả năng hút thấm chừng nào thời gian ngấm thuốc càng ngắn chừng ấy. Khả năng này chịu ảnh hưởng của sức khỏe, phong thổ, thời tiế nắng gió hoặc bị lạm dụng hóa chất trước đó. · Cách phân loại khả năng hút thấm: Hút thấm xấu : Thường là loại tóc nguyên thủy, có cấu trúc sợi to, lớp vỏ ngoài nằm sát vô thân tóc , loại tóc này đề kháng lại với các loại hóa chất uốn tóc. Cần có thuốc loại nồng độ mạnh và thời gian dài hơn cho quá trình thực hiện. Hút thấm ôn hòa: Có cấu trúc sợi nhỏ hơn, hoặc đã qua một lần bị tác động bởi hóa chất nhưng chưa bị tổn hại nhiều. Nên sử dụng thuốc và thời gian trung bình. Hút thấm tốt: Loại này có lớp vỏ ngoài vươn ra từ thân sợi tóc, có nhiều lỗ hút thấm hơncác loại trên, nên khả năng hút thấm tốt và thời gian tương đối ngắn . Nên chọn loại thuốc trung bình. Hút thấm cực mạnh: Đây là loại tóc hư cháy, bị tổn thương nhiều do nhuộm, tẩy, duỗi … khả nănghút thấm chất lỏng cực mạnh. Nên có biện pháp bảo vệ thật kỹ khi thực hiện. Chọn các loại thuốc có nồng độ nhẹ cho thích hợp đồng thời chứa nhiều dưỡng chất, lưu ý thời gian rất ngắn. Loại tóc hư hỏng nặng: Bị tổn hại bởi những lần lạm dụng hóachất trước đó mà không được chăm sóc đúng mức. Tóc rất giòn và khô, dể đứt, không nên uốn loại tóc này cho đến khi chữa trị xong hoặc cắt bỏ. · Cách thử khả năng hút thấm: Cách 1 : Cầm một nhúm tóc khô, chải suôn, giữ đuôi tóc chặt bằng hai ngón tay cái và trỏ của một bàn tay, dùng một ngón tay kia vuốt ngược lại từ đuôi tóc vô da đầu. Nếu ngón tay đi không trơn hoặc dễ dàng, tóc bị dúm lại, gợn sóng thì đây chính là loại tóc có nhiều lỗ hút thấm. Tóc càng dúm nhiêu chừng nào khả năng hút thấm nhiều chừng ấy. Nếu ngón tay vuốt đi trơn tru, không bị dừng lại thì lớp màng ngoài nằm thật sát vô thân sợi tóc, cho nên loại tóc này có ít lỗ hút thấm. Cách 2 : Cắt tóc khô bằng kéo, nếu cắt dễ dàng thì chứng tỏ tóc có nhiều lỗ hút thấm và ngược lại. Cách 3: Để tóc ướt dưới mái sấy, nếu sấy lâu hơn bình thường tóc mới khô, thì chứng tỏ tóc ngậm nhiều nước vì lỗ hút thấm nhiều hơn. B. – Sự kết cấu của tóc: Tùy theo đường kính của từng sợi tóc,thô to hay mịn nhỏ. Sự kết cấu này và khả năng hút thấm có liên quan mật thiết với nhau .Trong việc chọn lựa nồng độ thuốc và thời gian phát triển của tóc. - Tóc sợi nhỏ, đường kính hẹp sẽ ăn thuốc nhanh hơn tóc to sợi nhưng có ít lỗ hút thấm hơn. - Tóc to sợi có nhiều lỗ hút thấm sẽ ăn thuốc nhanh hơn tóc nhỏ sợi nhunh ít lỗ hút thấm. - Sự kết cấu này cũng ảnh hưởng không nhỏ trong việc thiết kế kiểu tóc, sử dụng cây uốn tóc, trong lượng thuốc cần sử dụng. C. – Tính đàn hồi của tóc: Đây là điều rất quan trọng cần để ý khi uốn tóc. Tất cả các loại tóc đều có tính co giản. Tùy theo điều kiện mà thể hiện nhiều hay ít. Nếu không có sựmềm dẻo này sẽ không có những lọn tóc quăn hay dợn khi uốn.Tóc càng dẻo dai chừng nào thì lọn quăn được giữ lâu bền chừng ấy. Ngày này do sự lạm dụng hóa chất một cách thiếu hiểu biết nên sự tổn hại cho tóc rất thường gặp đối với các người thợ, nên tư vấn kỹ với khách hàng về cách chăm sóc bảo vệ và nên chọn những thương hiệu có uy tín để việc uốn tóc được đảm bảo an toàn theo kỷ thuật. Một mái tóc đẹp ngoài sự thể hiện về kiểu dáng còn đòi hỏi đến sự khỏe mạnh bằng cách chứng tỏ sự dẻo dai đàn hồi của nó. · Cách thử sự dẻo dai của tóc: · Cầm một sợi tóc bằng hai ngón ta cái và rồi kéo ra từ từ. Nếu càng kéo giãn ra mà tóc không bị đứt, thì tóc có tính dẻo dai tốt. Bình thường tóc có thể kéo dài khoảng 1/5 chiều dài của nó, và sẽ co lại khi buông ra. Tóc ướt có thể kéo giản từ 40% đến 50% chiều dài của nó. Tóc có nhiều lỗ hút thấm sẽ giãn nhiều hơn tóc có ít lỗ hút thấm. · Loại tóc không dẻo dai: dấu hiệu của loại này là mềm nhão , xốp , dễ rối. Loại tóc này khó có thể uốn và duy trì được các lọn quăn mạnh mẽ. Có vài loại hóa chất thích hợp cho việc uốn loại tóc này. Nên dùng ống cuốn có ờng kính nhỏ hơn, cho tóc có sức co giản tốt. Tỷ trọng của tóc: Một lượng tóc trên chu vi da đầu, mật độ dày mỏng này giúp người thợ chọnlựa kích cở cây cho việc thiết kế kiểu tóc muốn uốn. - Đối với loại tóc nhiều : thông thườngnên chia tóc nhỏ hơn, sử dụng ống cuốn lớn hơn. - Đối với loại tóc thưa: chia tóc nhỏ hơn và dùng ống cuốn cũng nhỏ hơn để tóc được quăn sát vô da đầu. Không nên rẽ tóc quá to hoặc căng kéo sẽ dễ làm đứt tóc. Các dạng thuốc uốn tóc thường được sử dụng hiện nay: Thuốc uốn tóc dạng kiềm và thuốc uốn dạng acid. 1/ Thuốc uốn tóc dạng kiềm: Thành phần Amonium Thioglycolato đóng vai trò chính trong dung dịch thuốc này. Với vai trò phá vở phần liên kết của các cầu nối Disulfur trong chất sừng của sợi tóc. Với nồng độ PH da động từ 7,4 đến 9,1. 2/ Thuốc uốn dạng Acid: Thành phần chủ yếu là Eser của Acid Thioglyconque hay Acid Monotyoglycolique (glyxerin) +kiềm yếu. Với vai trò phá vỡ từng phần những cầu nối Disunfur trong chất sừng sợi tóc. Loại này thích hợp với các loại tóc yếu hoặc tổn thương nhiều. Chú ý:Những loại thuốc uốn tóc ngoài thị trường đang được lưu hành hiện nay, trừ một số thương hiệu có uy tín,đa số được pha chế đơn sơ hoặc thiếusự ổn định.Trước khi sử dụng nên kiểm tra bằng cách thử nồng độ PH đểsử dụng thích hợp an toàn hơn. Những loại nào có nồng độ PH càng cao thì sự tác dụng lên tóc càng mạnh và dĩ nhiên gây tổn thương cho tóc càng lớn. Nên thận trọng và cần chăm sóc tốt trong suốt quá trình thực hiện. Thuốc có nồng độ PH thấp hoặc nghiêng về tính Acid sẽ phù hợp hơn với các loại tóc trung bình hay yếu. · Các ký hiệu thường gặp được in trên hộp thuốc Số : 0 hoặc R hoặc màu đỏ : thuốc mạnh Số : 1 hoặc N hoặc màu xanh lá : thuốctrung bình Số : 2 hoặc F,D hoặc màu xanh đậm : yếu Ngoài ra một người thợ lành nghề có thể pha chế để có những nồng độ thuốc mạnh yếu khác nhau tương ứng với từng tình trạng tóc, hoặc có thể sử dụng các sản phẩm tăng cườnghỗ trợ để trong quá trình thực hiện sẻtạo ra một sản phẩm uốn được hoàn hảo về mọi mặt, chẳng những phải đẹp về hình thức mà còn mạnh khỏe bóng mượt và bền lâu hơn. IV. Các dạng cây uốn cơ bản: Có nhiều dạng cây uốn với hình dạng, chất liệu và kích cỡ khác nhau, nhầm tạo điều kiện để cho người thợ có thể sánh tạo ra nhiều kiểu tóc thể hiện cá tính khác nhau cho mọi đối tượng khác hàng của mình. Nhưng nhìn chung các loại sẻ được trình bày dưới đây sẻ là yếu tố cơ bản nhất và khôngthể nào thiếu được ở bất cứ salon nào. Lựa chọn đúng loại ống cuốn sẻ mang lại kết quả tốt đẹp khi uốn tóc. Các cỡ (đường kính của ống cuốn) sẻ kiểm soát hình dạng sợi tóc khi uốn. Tất cả các loại ống cuốn điều có nhiệm vụ giữtóc theo chiều quấn hoặc tạo kiểu theo ý đồ mà không bị bung ra. Có hai loại thông dụng trên các tiệm uốn tóc hiện nay 1. Loại mặt lõm Có đường kính hẹp, nhất là ở giữa và phình ra ở hai đầu, được sử dụng cho các loại tóc uốn quăn sát da đầu, khi cuốn tóc lên ống, kết quả phần ngoài hai đầu sẻ dợn lớn hơn phần tóc trong giữa ống. Như vậy đuôi tóc sẻ quăn nhiều hơn và càng vô gần da đầu lọn quăn càng lớn hơn ra. 2. Loại mặt bằng: Loại này có chu vi và đường kính gần bằng nhau, có thể hơi lõm vô ở giữa, thường được sử dụng để uốn cho các loại tóc dợn, uốn tạo nếp nhẹ, hoặc những kiểu đơn giản. Ngoài ra hiện nay người thợ lành nghề có khả năng chế tạo ra nhiều loại cây uốn khác nhau nhầm là tăng thêm cá tính cho các mẫu tóc uốn hoặc tạo sự riêng biệt phù hợp với đặc điểm thương hiệu của riêng mình. V. Các cách quấn tóc: Có nhiều cách quấn tóc nhầm tạo ra các kiểu khác nhau, nhưng sau đây sẻ là 3 kiểu cơ bản nhất: 1/ Quấn ống ngang: nhầm mục đích tạo ra các dạng tóc dợn, có thể uốn tạo thành dợn sau hay tạo nếp. -Uốn sát chân tóc: giúp phồng gốc tóc. -Uốn cách xa chân: giữ sự tự nhiên ở phần chân tóc, sát với da đầu. 2/ Quấn ống đứng: tạo các lọn tóc bung hoặc xù theo ý đồ tạo kiểu. 3/ Quấn ống nghiêng: thường dùng trên các loại tóc tém, ngắn để tạo nếp tóc theo một chiều hướng xác định. Ngoài ra, còn có các kiểu quấn khác nhau như: quấn cây đôi, trong lớn ngoài nhỏ theo hướng từ gốc ra ngọn,hoặc uốn các kiểu tóc phồng gốc ngọnthẳng bằng cách quấn từ gốc ra ngoàivà thả ngọn tự do.( G/v phụ trách có thể giới thiệu thêm nhiều cách mới lạ hoặc sở trường để họ viên tham khảo) VI. Những lưu ý khác: 1/ Giấy quấn tóc: giấy này có nhiều lỗ nhỏ li ti rất cần thiết cho việc quấn tóclên ống. Sử dụng một cách chính xác sẻ tạo ra những lọn quăn điều đặn, trơn tru. Nó giúp tránh được tình trạng đuôi tóc quăn xoắn tít hoặc làm giòn, làm gẫy cúp tóc. Nó còn có lợi cho việc uốn các loại tóc so le dài ngắnkhác nhau. Có 3 cách dùng giấy quấn như sau: - Quấn giấy đôi. - Quấn giấy chiếc - Quấn giấy nhập đôi Dùng cách nào cũng có hiệu quả nếu được áp dụng đúng cách. 2/ Bảo vệ khách hàng: Áo choàng, khăn lông, bông gòn, khăn giấy... là những dụng cụ cần thiết để bảo vệ y phục ngăn chặn thuốc có thể chảy, nhiễu gây ảnh hưởng đến sự an toàn cho khách hàng khi uốn tóc. 3/ Bảo vệ thợ và dụng cụ hỗ trợ uốn tóc: Găng tay, kẹp chia tóc, lược nhọn, kệ đựng dụng cụ, giấy uốn tóc, chén nhựa, cọ thấm thuốc, bình xịt thuốc, mũ nhựa, ngoài ra còn một số dụng cụcần thiết phục vụ cho từng khách hàng hoặc từng kiểu tóc riêng biệt theo yêu cầu cần phải có. Để đạt kết quả tốt và thể hiện tính chuyên nghiệp cho công việc, người thợ nên chuẩn bị đầy đủ và chu đáo trước khi tiến hành uốn tóc. Tóc nhuộm tẩy : không được dẻo dai lắm , nên rẽ tóc nhỏ đồng thời dùng ống cuốn lớn hơn. Tóm lại : Cở rẽ tóc và ống cuốn tóc sẽ quyết định cho kiểu tóc quăn nhiều hay chỉ làm dợn, tạo nếp nhẹ khi uốn tóc. b) Cách quấn tóc: để có những lọn tóc dợn nhiều, mạnh , phải quấn tóc thẳng, gọn gàng lên từng ống cuốn mà không trì kéo, căng tóc…..vì khi thấm thuốc tóc sẽ tự động giản ra. Tóc quấn quá chặt hay quá căng sẽ cản trở sự ngấm thuốc uốn và dập hoặc còn có thể làm đứt tóc. VII. Phương pháp uốn tóc. 1/ Gội đầu trước khi uốn: Nên dùng các loại dầu gội nhẹ, hoặc cân bằng để tẩy các chất dơ từ mồ hôi, bụi khói hoặc mỹ phẩm đã sử dụng trước đó. Không được chà xát mạnh quá có thể gây ảnh hưởng không tốt đến da đầu trong suốt quá trình thực hiện. 2/ Cắt , tỉa trước khi uốn: Có thể dùng dao hay kéo cắt tóc tạo kiểu cơ ban trước hoặc sau khi gội đầu. Nên chú ý đến kết cấu của máy tóc khi cắt. VD : tóc to sợi hoặc trung bình, vuốt ngọn tóc cho vừa đủ nhọn để khi uốn tóc có một hình thể cong manh. Nếu cắt nhọn quá, sẽ rất khó quấn và có thể ngọn tóc sẽ bị quăn tít. Các loại tóc nhỏ sợi, mềm, hư, cháy,…..nên cắt bằng kéo khi tóc còn khô, không nên cắt quá nhọn hoặc tỉa quá mỏng tóc dể bị xoăn tít ở ngọn. Nên nhớ, chiều dài của tóc phải đủ để quấnhai vòng quanh ống cuốn. Nếu cần có thể cắt tỉa đuôi sau khi đã uốn. Muốn có một mái tóc đẹp thiết nghỉ hãy hết sức thận trọng trong khi cắt tỉa. 3/ Chọn ống cuốn theo kiểu đã thiết kế: Tuỳ theo ý đồ tạo kiểu mà nên chọn các kiểu ống cuốn cho thích hợp như đã nêu trên trong phần vai trò của ống cuốn tóc. 4/ Cách chia và cuốn tóc: a) Chia tóc: chia tóc ra nhiều phần chính theo yêu cầu cần thiết kế một kiểu tóc muốn uốn. Từ phần chính này có thể chia ra các phần phụ nhỏ hơn, Một cách đều đặn ( chiểu dài, chiều ngang) cỡ tóc rẽ ra sẽ nhỏ hơn hoặc bằng chiều ngang ống cuốn. Vd : Tóc to sợi : mọc dày hơn đòi hỏi ống cuốn lớn, rẽ tóc hẹp để tóc được cuốn theo chiều dễ hơn. Tóc trung bình : rẽ vừa phải, dùng loạiống cuốn trung bình Tóc nhuộm tẩy: không được dẻo dai lắm nên rẻ tóc nhỏ đồng thời dùng ống cuốn lớn hơn. Tóm lại: cỡ rẽ tóc và ống cuốn sẽ quyết định cho cỡ tóc quăn nhiều hay chỉ làm dợn, tạo nếp nhẹ khi uốn tóc. b) Cách quấn tóc: để có những lọn tóc dợn nhiều, mạnh, phải quấn tóc thẳng, gọn gàng lên từng ống cuốn mà không trì kéo, căng tóc... vì khi thấm thuốc tóc sẽ tự động giãn ra. Tóc quấn quá chặt hay quá căng sẽ cảng trở sự ngấm thuốc uốn và dập hoặc còn có thể làm đứt tóc. - Quấn tóc thẳng gốc với da đầu : lọn tóc sẽ quăn nửa chừng ở chân tóc, rất thông dụng để chải nhiều kiểu khác nhau. - Quấn tóc có gốc nhọn với da đầu : lọn tóc sẽ quăn hoặc làm thành dợn xa da đầu. - Quấn tóc có gốc tù hoặc rộng hơn 900 : lọn tóc sẽ được quăn ngay chân tóc giúp tóc bồng lên và dày hơn. 5/ Uốn trực tiếp và uốn gián tiếp: · Uốn trực tiếp: - là cách quấn tóc vừa chấm thuốc vừauốn. Nếu không đều tay hoặc chậm quá thi tóc sẽ quăn không đều. · Uốn gián tiếp : - Quấn trên tóc ẩm ướt ( hoặc có thể thoa thuốc trước) cho đến khi hoàn chỉnh , sau đó cho thuốc vào. Cách nàyhiện nay được sử dụng nhiều hơn. 6/ Cách thoa thuốc và thời gian phát triển. Dùng loại bình bằng mủ có đầu nhọn chứa thuốc ( nếu loại thuốc hộp thì đãđược thiết kế sẳn) , dùng tay bóp cho thuốc chảy ra, điều chỉnh dể dàng mà không bị hao, chất thuốc được xịt ra từ từ sẽ thấm sâu vào ống cuốn cùng tóc. Cách thoa thuốc uốn tóc: có thể thoa trước hoăc sau khi đã quấn + Thoa trước : Sau khi gội đầu và chậm khô bằng khăn, phải thấm sơ bằng thuốc nhẹ, tóc sẽ dễ quăn hơn , thoa cách da đầu khoảng 1cm và ngọn 2cm .Sau đó lấy lược chải ra ngọn tóc. + Thoa sau : Khi đã quấn xong mái tóc, phải thấm thêm lượng cuối cùng lên từng ống cuốn và bảo đảm cho mái tóc thấm đều và đủ thuốc. Tính thời gian phát triền. Đây là thời gian đòi hỏi để tóc ăn thuốc và thay hình dạng theo ống cuốn. Nó tùy thuộc vào sự mạnh hay yếu của thuốc, sự kết cấu, sự hút thấm, tình trạng tóc, chiều dài, thân nhiệt, môi trường nhiệt độ xung quanh,… Có thể chấm thêm thuốc trong thời gian này bởi các lý do sau : - Tóc bị khô vì thuốc bốc hơi. - Lúc thấm thuốc không đều. - Chọn không đúng nồng độ thuốc. - Không theo đúng chỉ dẩn của nhà sản xuất thuốc….. Sự thêm thuốc lần này sẽ rút ngắn thời gian phát triển, theo dõi cẩn thậnđừng để tóc phát triển quá độ. + Những lưu ý cần thiết : Thời gian ấn định để lọn tóc có hình dạng S là do ở thời gian phát triển. Tóc sẽ từ từ trở thành chữ S và đườngkính của ống cuốn cở nào thì chữ S ( lọn dợn) sẽ hình thành theo cở đó. Hình chữ S này sẽ trở thành một lần ở một khoảng thời gian ngắn nhất định mà thôi. Nếu sau khi đã hình thành rồimà không ngưng thời gian phát triển, tóc sẽ bị quăn xoắn xít ( xù, giống tóc uốn xù se, cây nhỏ…..) vì sự quá hạn này và về sau sẽ dễ bị hư cháy. Sự kết cấu, tình trạng tóc có ảnh hưởng rất lớn đến lọn quăn. Mái tóc có cấu tạo tốt sẽ cho những làn dợn mạnh. Tóc thưa, xấu, sẽ có kết quả không được tốt lắm. Đối với những tóc phát triển không tới mức, sẽ cho những lọn quăn đơ, xấu xí hoặc không giữ được lâu. 7/ Làm ngưng đọng : (dập tóc) Dung dịch thuốc uốn tạo thành nhữnglọn quăn bằng cách thay đổi chất S-Bond trong sợi tóc. Ống cuốn tóc có nhiệm vụ thay đổi ( xê dịch cấu trúc tạm thời) hình dạng mới cho tóc uốn đến khi được làm nhưng đọng. Chất này vừa làm ngưng sự hoạt động của thuốc uốn tóc, vừa định hình cấu trúc mới. thiết lập cho 2 quá trình trước đó. Làm các mối liên kết cứng lại theo cấu trúc vừa tạo thành. Chú ý : hầu hết các hãng bào chế đòi hỏi phải xả thật kỹ thuốc uốn tóc bằng nước ấm, chậm khô từng ống cuốn tóc bằng khăn trước khi để thuốc dập vào. Trong thời gian này tóc ở trạng thái rất yếu và mềm mại, bất cứ sự đụng chạm mạnh nào cũng có thể làm tóc bị đứt. Xịt thuốc dập lên từng cây uốn giống như lúc xịt thuốc uốn, làm 2 lần nếu cần, sau khi thấm thuốc xong. Giữ tóc trong thời gian khoảng 5 – 8 phút, cẩnthận tháo ống ra, đừng kéo giản tóc, chế thêm phần thuốc còn lại lên tóc sau ít phút rồi xã sạch bằng nước lạnh. Có thể gội sơ với dầu gội nhẹ hoặc neutral shampoo và xả với dầu xả dưỡng tóc để giữ cho lọn tóc được bền và mềm mại hơn. Khuyến cáo : - Tránh đừng căng kéo tóc quá mạnh khi chải. - Đừng dùng nhiệt độ quá nóng khi sấy tóc. - Đừng nhuộm, tẩy hay dùng bất cứ hóa chất nào khác có thể gây hại cho mái tóc vừa uốn. - Nên giữ tóc ở tình trạng đã tạo qua 48h mới tiếp xúc với chất lỏng hay gộiđầu. - Khuyên khách hàng nên gội đầu với các loại dầu nhẹ dành cho tóc đã tiếp xúc với hóa chất. Dùng các loại dưỡng đặc biệt theo tình trạng tóc, hoặc đến Salon đúng kỳ hạn để được tư vấn về chăm sóc tóc và tạo kiểu đẹp hơn. Tóm lại : Kỹ thuật uốn tóc là một nghệ thuật phục vụ khách hàng rất quan trọng đối với mọi người thợ, đặt biệt với cáchọc viên đang học nghề cần phải thường xuyên trao dồi luyện tập để khi thực hiện thao tác được nhuần nhuyễn chính xác. Đó là một đức tính cần cù và tỉ mỉ của tất cả các người thợ yêu nghề cần phải có. Để đạt được sự thành công trong việc uốn tóc bền nếp, các học viên nên lưu ý những điều cơ bản sau: - Đánh giá chính xác tình trạng tóc - Kỹ thuật cuốn tóc - Cây uốn và kích cở - Định hướng của cây uốn theo thiết kế - Chia, rẽ tóc thích hợp - Chọn đúng thuốc theo tình trạng tóc đã khảo sát - Thử độ quăn của tóc - Sử dụng các sản phẩm hổ trợ đúng theo yêu cầu, từng giai đoạn cụ thể. - Tư vấn khách hàng chăm sóc và tạo kiểu tóc tốt. Các bạn tham khảo nhé, sẽ giúp ich cho các bạn khi tìm hiểu sản phẩm và giao tiếp trong chuyên môn! ***************************** Màu sắc là hiện tượng của ánh sáng.thiếu ánh sáng, chúng ta sẽ không nhìn thấy hay quan sát được các yếu tố trong thiết kế một mái tóc như màu sắc hình khối và lọn tóc. Để hiểu được màu nhuộm chúng ta sẽ có những bài học về màu sắc hình khối và lọn tóc.Bạn đang học hay sắp học khóa nhuộm tóc ,bạn sẽ gặp phải những thuật ngữ mà bạn không hiểu rõ ý nghĩa của nó .Do đó trong bài nàytôi sẽ giới thiệu các bạn về một số thuật ngữ của màu nhuộm để các bạn làm quen. CYSTEINE : Sự kiên kết trong sợi tóc. Color wheel : Sự sắp đặt để phân biệt nhóm màu thứ nhất , thứ hai , thứ ba, thứ tư và cách khử màu, căn bản để pha chế màu sắc. COMPLEMENTARY COLORS : Màu thứ nhất với màu thứ hai đối ngược nhau trên vòng tròn màu sắc. Khi hai màu này pha với nhau sẽ tạo ra màu dung hòa. Thí dụ: cam với xanh dương, đỏ và xanh lá cây, vàng và tím. CYSTEIC ACID : Hóa chất trong sợi tóc được tạo ra bởi tác động của hydrogen peroxide và sợi liên kết của tóc D&C COLORS : Nhóm màu sắc được hội đồng kiểm duyệt thực phẩm và thuốc công nhận. DYE :Sắc tố nhân tạo. DECOLORIZE : Tác động tẩy màu tóc thật hay màu nhân tạo . DENSE : Chỉ số nhiều , đậm đặt , dày. DEPTH : Đậm hay nhạt của màu sắc. DEGREE : Ám chỉ về cường độ cao hay thấp của sự đo lường. DEPOSIT ONLY COLOR : Hóa chất chỉ có thể thêm màu vào sợi tóc mà không có tác động lấy màu thật của tóc. DEVELOPMENT TIME : Còn gọi là oxydation nói về sự oxy hóa (khi hydro dời khỏi oxy) thời gian cần có để thuốc nhuộm hoàn thành việc nhuộm tóc. DOUBLE PROCESS : Tẩy tóc cho nhạt rồinhuộm màu vào cho đều. DRAB: Những màu lạnh (không có sắc đỏ, cam , vàng). DRABBER : Màu dùng để khử những sắc đỏ hay cam. DULL : Chỉ mái tóc không óng mượt (màu tối ám). DIFFUSED : làm cho tan ra , bể, ra , rời ra. DIRECT DYE : chất thuốc nhuộm khôngcần dùng chất oxy hóa. DISCOLORATION : Vì tác động của hóa chất cho một màu không định trước. FILLER : Hóa chất có đặc tính trám sợi tóc bị hư , cháy, vì hóa chất hay môi trường sống, sửa soạn cho sợi tóc giữ được màu thuốc nhuộm hay thuốc tẩy. FORMULARS : Sự pha trộn giữa hai haynhiều hóa chất . GREY HAIR : Tóc bị mất sắc tố, tóc không có sắc tố là tóc bạc, nhìn có sắc xám vì còn trộn lẫn với những sợi tóc chưa bạc. HAIR ROOT : Phần tóc không nhìn thấy, nằm bên dưới da đầu. HAIR SHAFT: Phần tóc từ da đầu ra tới đuôi tóc, có lớp màng ngoài sợi tóc gọi là hair cuticle, lớp thứ hai bên trong sợi gọi là hair cortex(nơi có sự thay đổi màu tóc xảy ra) và lõi tóc medulla. HANNA : Thuốc nhuộm tóc lấy từ tinh chất của lá cây henna, có đặc tính bao bên ngoài sợi tóc. HYDROGEN PEROXIDE : Hóa chất chứa hai thành phần bằng nhau là hydro vàoxy H2O2, dùng để tăng cường độ củaviệc oxy hóa và làm mềm sợi tóc, giúp gia tăng sự phát triển của thuốc nhuộm và thuốc tẩy .H2O2 có ba dạng: lỏng , kem và đặc. HIGHLIFT TINNING: Việc làm cho mái tóc có màu thật nhạt bằng hóa chất mạnh. HIGHLIGHTING : Loại thuốc màu nhạt hơn mà tóc tự nhiên và không có tác động mạnh đối với màu tóc thật. LEVEL : sự đo lường tượng trưng cho mức độ đậm hay nhạt của màu. LIMUS PAPER l: Loại giấy hóa học dùngđể thử chất kiềm hay chất acid của sản phẩm. MEDULLA : Tủy của tóc LINE OF DEMARCATION : Đường ranh rới giữa hai màu trên sợi tóc. MELANOCYTES : Tạo melanin trong Tế bào túi tóc MELANOSOME : Chất bồi dưỡng bọc sắctố của tóc. MELANIN : Hạt sắc tố có trong sợi tóc ở lớp thứ nhì sợi tóc(cortex). METALLIC DYES : Thuốc nhuộm từ muốikhoáng kim loại như chì, bạc , đồng, có khả năng bọc bên ngoài sợi tóc. MOLECULE : Hai , hay nhiều nguyên tố tác hợp bằng tác động hóa học, phần nhỏ nhất của hợp chất. MODIFIER : Chất làm dung hòa của độ kế pH , hay là màu sắc không phản ánh màu ấm hay màu dịu(không nhìn thấy rõ màu thứ nhất hay màu thứ hai). NEUTRALIZATION : Đặc tính làm ngưngtác động một hóa chất khác. NEWGROWTH : Chân tóc mới mọc. OFF THE SCALP LIGHTENER : Thường thuốc tẩy bột rất mạnh không nên dùng trên da đầu. OPAQUE : Ngăn ánh sáng xuyên qua. OVERLAP : Thuốc tẩy hay thuốc nhuộm bị lan lên phần tóc đã tẩy hay đã nhuộm rồi, xoa nhẹ . PARA TINT HAY PENETRATING TINT : Làloại thuốc nhuộm thấm vào lớp màng trong sợi tóc. PARA-PHENYLENEDIAMINE : Viết tắt là PPD thành phần chính của thuốc nhuộm Aniline Derivative Tints. pH : sự đo lường để biết chất nào chứa acid hay Alkaline (chất kiềm) có cường độ từ 0 tới 14. Nước có cường độ pH là 7, dưới 7 thuộc acid , trên 7 làalkaline.Da và tóc có cường độ từ 4.5 đến 5.5. pH SCARE : Độ kế để đo độ pH. PIGMENT : Nói về màu nhân tạo để nhuộm tóc hay còn gọi là sắc tố tự nhiên của tóc. LÝ THUYẾT VỀ TÓC - CẤU TRÚC TÓC Thành phần chủ yếu trong cấu tạo của một sợi tóc là chất sừng keratin chiếm khoảng 70%, 30% còn lại là nước, chất béo, hydrat cacbon, vitamin va khoáng chất. Quan sát một sợi tóc theo vị trí nằm ngang, chúng ta thấy tóc có cấu tạo 3 lớp: biểu bì, thân tóc & tủy tóc. BA LỚP NÀY ẢNH HƯỞNG ĐẾN MÀU TÓC Lớp ngoài cùng (Biểu bì - Cuticle) Lớp biểu bì có đặc điểm không màu vàtrong suốt. Quan sát các tế bào của tóc thường, ta thấy biếu bì được cấu thành từ 6 đến 10 lớp vẩy xếp chồng lên nhau. Tóc yếu và tóc có màu sáng có ít lớp vẩy hơn. Tóc dày và tóc màu tối có nhiều lớp vẩy hơn và biểu bì liên kết với nhau rất chặt chẽ để bảo vệ tóc và duy trì độ ẩm. Để thực hiện quá trình nhuộm tóc thì biểu bì phải mở ra để kem nhuộm thâm nhập vào thân tóc, tại nơi đây sẽdiễn ra quá trình ngấm màu & oxy hóa. Lớp giữa (Thân tóc - Cortex) Thân tóc là phần có khả năng chịu đựng và quan trọng nhất của tóc . Thân tóc chiếm 80% cấu tạo của sợi tóc và chứa tất cả các sắc tố tự nhiên hoặc melanin quyết định nên màu tóc.Thân tóc có khả năng chứa các hạt màu có cấu trúc nhỏ, màu tối và rắn. Chúng khác nhau về màu sắc, kích thước và sự phân bố. Để thay đổi màu tóc , kem nhuộm phảiđi vào thân tóc và kết hợp với các hạt màu để tạo nên màu tóc. Lớp trong cùng (Tủy tóc - Medulla) Tủy tóc nằm trong thân tóc, là phần trong cùng của sợi tóc. Tủy tóc cấu tạo chủ yếu gồm những keratin không có hình dáng & kích thước rõ rệt & cũng không có chức năng riêng biệt nào. Sợi tóc vẫn có thể khỏe mạnh khi không có tủy tóc. Giáo Trình Tạo Mẫu Tóc cơ bản - nâng cao biên soạn theo chương trình đào tạo của Học Viện Tạo Mẫu Tóc Toni&Guy Singapore - Học viện tạo mẫu tóc HuA Academy ( 155 Hồ Đắc Di - Đống Đa - HN ) và Học Viện đào tạo tạo mẫu tóc chuyên sâu Beginning hair academy . . . I. Basic Kỹ thuật sử lý kéo Kỹ thuật xử lý đầu ngọn tóc 1) cắt bằng. 2) point cắt. a) point nông bản to: b) point nông bản nhỏ: c) point sâu bản to: d)point sâu bản nhỏ: e) dispointcut: 3) slicing. 4) slice cutting. 5) cắt vẩy. 6) xoáy ốc. Kỹ thuật chia tóc • Chia cơ bản • Chia chóp nón • Chia song song • Chia múi • Chia zigzag • Chia móng ngựa • Chia tròn • Chia lỗ khóa • Chia dọc ( chia sole ) Kỹ thuật là sấy tạo kiểu Kỹ thuật uốn xoăn kiểu giả Kỹ thuật nhuộm tóc cơ bản Kỹ thuật nhuộm light Kỹ thuật uốn tóc 1. Uốn Ngang Cụp Cơ Bản 2. Uốn Ngang Vểnh Cơ Bản 3. Uốn Dọc Cơ Bản 4. Chia Ngang Uốn Dọc 5. Chia Chéo Uốn Chéo 6. Uốn Ôm Nâng Cao Kỹ thuật duỗi – ép tóc II. Classic 1. Công thức cắt bằng a. Phần tóc gáy : Chia tóc thành từng lớp hình chóp nón có độ dày 1 – 2 cm, hạ từng lớp tóc cắt bằng rồi lấy từng canh tóc từ giữa đưa ra tạo với trục đứng góc 150 rồi bấm xéo. b. Phần tóc 2 bên : Chia tóc thành từng lớp hình chóp nón có độ dày 1 – 2 cm, hạ từng lớp tóc cắt dốc về phía trước 150 rồi lấy từng canh tóc đưa ra tạo với trục đứng góc 150 rồi bấm xéo. 2. Công thức cắt sole a. Sole mái : Chia phần tóc 2 bên mái thành từng lớp tóc dọc song song cách đều nhau 1 – 2 cm , hạ từng lớp tóc đưa về phía sống mũi tạo với trục đứng góc 450 , chân trước làm trụ người đổ về phía trước, ngón tay song song với sống mũi, dùng pointcut cắt tóc tạo thành đường song song với sống mũi. b. Sole toàn đầu : Chia nửa đầu thành từng lớp tóc dọc song song cách đều nhau 1 – 2 cm , hạ từng lớp tóc đưa vềphía sống mũi tạo với trục đứng góc 450 , chân trước làm trụ người đổ về phía trước, ngón tay song song với sống mũi, dùng pointcut cắt tóc tạo thành đường song song với sống mũi. 3. Công thức cắt song song tất cả về trung tâm a. Phần tóc gáy : Lấy đường chia từ đỉnh đầu về hốc gáy làm trung tâm, chia đều phần tóc hai bên gáy thành các đường song song với đường trungtâm, lấy lần lượt từng canh tóc kéo hết về trung tâm tạo với trục đứng góc 450 cắt theo đường chuẩn. b. Phần tóc 2 bên : Lấy đường chia từ đỉnh đầu về hốc tai làm trung tâm, chia đều phần tóc hai bên mái thành các đường song song với đường trungtâm, lấy lần lượt từng canh tóc kéo hết về trung tâm tạo với trục đứng góc 450 cắt theo đường chuẩn. 4. Công thức cắt song song dồn trung tâm ( 2 về 1 – 3 về 2 ) a. Phần tóc gáy : Lấy đường chia từ đỉnh đầu về hốc gáy làm trung tâm, chia đều phần tóc hai bên gáy thành các đường song song với đường trungtâm; Lấy 2cm phần tóc giữa trung tâmkéo thẳng trung tâm tạo với trục đứng góc 450 cắt thành đường chuẩn thứ nhất. Lấy canh tóc thứ nhất kéo về trung tâm tạo với trục đứng góc 450 cắt theo đường chuẩn thứ nhất. Lấy một nửa canh tóc thứ nhất và canh tóc thứ 2 kéo về giữa canh tóc thứ nhất tạo với trục đứng góc 450 cắt theo đường chuẩn thứ 2. Lấy một nửa canh tóc thứ 2 và canh tóc thứ 3 kéo về giữa canh tóc thứ 2 tạo với trục đứng góc 450 cắt theo đường chuẩn thứ 3. b. Phần tóc 2 bên : Lấy đường chia từ đỉnh đầu về hốc tai làm trung tâm, chia đều phần tóc hai bên mái thành các đường song song với đường trungtâm; Lấy 2cm phần tóc giữa trung tâmkéo thẳng trung tâm tạo với trục đứng góc 450 cắt thành đường chuẩn thứ nhất. Lấy canh tóc thứ nhất kéo về trung tâm tạo với trục đứng góc 450 cắt theo đường chuẩn thứ nhất. Lấy một nửa canh tóc thứ nhất và canh tóc thứ 2 kéo về giữa canh tóc thứ nhất tạo với trục đứng góc 450 cắt theo đường chuẩn thứ 2. Lấy một nửa canh tóc thứ 2 và canh tóc thứ 3 kéo về giữa canh tóc thứ 2 tạo với trục đứng góc 450 cắt theo đường chuẩn thứ 3. 5. Công thức cắt song song canh thẳng canh a. Phần tóc gáy : Lấy đường chia từ đỉnh đầu về hốc gáy làm trung tâm, chia đều phần tóc hai bên gáy thành các đường song song với đường trungtâm; Lấy 2cm phần tóc giữa trung tâmkéo thẳng trung tâm tạo với trục đứng góc 450 cắt thành đường chuẩn thứ nhất. Lấy canh tóc thứ nhất kéo về giữa canh tóc thứ nhất tạo với trục đứng góc 450 cắt theo đường chuẩn thứ nhất. Lấy một nửa canh tóc thứ nhất và canh tóc thứ 2 kéo về giữa canh tóc thứ 2 tạo với trục đứng góc 450 cắt theo đường chuẩn thứ 2. Lấy một nửa canh tóc thứ 2 và canh tóc thứ 3 kéo về giữa canh tóc thứ 3 tạo với trục đứng góc 450 cắt theo đường chuẩn thứ 3. b. Phần tóc 2 bên : Lấy đường chia từ đỉnh đầu về hốc tai làm trung tâm, chia đều phần tóc hai bên mái thành các đường song song với đường trungtâm; Lấy 2cm phần tóc giữa trung tâmkéo thẳng trung tâm tạo với trục đứng góc 450 cắt thành đường chuẩn thứ nhất. Lấy canh tóc thứ nhất kéo về trung tâm tạo với trục đứng góc 450 cắt theo đường chuẩn thứ nhất. Lấy một nửa canh tóc thứ nhất và canh tóc thứ 2 kéo về giữa canh tóc thứ nhất tạo với trục đứng góc 450 cắt theo đường chuẩn thứ 2. Lấy một nửa canh tóc thứ 2 và canh tóc thứ 3 kéo về giữa canh tóc thứ 2 tạo với trục đứng góc 450 cắt theo đường chuẩn thứ 3 6. Công thức cắt múi tất cả về trung tâm a. Phần tóc gáy : Lấy đường chia từ đỉnh đầu về hốc gáy làm trung tâm, từđỉnh chia đều phần tóc hai bên gáy thành các múi tóc đều nhau, lấy lần lượt từng múi tóc kéo hết về trung tâm tạo với trục đứng góc 450 cắt theo đường chuẩn. b. Phần tóc 2 bên : Lấy đường chia từ đỉnh đầu về hốc tai làm trung tâm, từ đỉnh chia đều phần tóc hai bên mái thành các múi tóc đều nhau, lấy lần lượt từng múi tóc kéo hết về trung tâm thẳng đường ngôi giữa tạo với phương ngang góc 450 cắt theo đường chuẩn. 7. Công thức cắt múi dồn trung tâm ( 2về 1 – 3 về 2 ) a. Phần tóc gáy : Lấy đường chia từ đỉnh đầu về hốc gáy làm trung tâm, chia đều phần tóc hai bên gáy thành các múi tóc đều nhau; Lấy 2cm phần tóc giữa trung tâm kéo thẳng trung tâm tạo với trục đứng góc 450 cắt thành đường chuẩn thứ nhất. Lấy múi tóc thứ nhất kéo về trung tâm tạo với trục đứng góc 450 cắt theo đường chuẩn thứ nhất. Lấy một nửa múi tóc thứ nhất và múi tóc thứ 2 kéo về giữa múi tóc thứ nhấttạo với trục đứng góc 450 cắt theo đường chuẩn thứ 2. Lấy một nửa múi tóc thứ 2 và múi tóc thứ 3 kéo về giữa múi tóc thứ 2 tạo với trục đứng góc 450 cắt theo đường chuẩn thứ 3. b. Phần tóc 2 bên : Lấy đường chia từ đỉnh đầu về hốc tai làm trung tâm, chia đều phần tóc hai bên mái thành các múi tóc đều nhau; Lấy 2cm phần tóc giữa trung tâm kéo thẳng đường ngôi giữa tạo với phương ngang góc 450 cắt thành đường chuẩn thứ nhất. Lấy múi tóc thứ nhất kéo về trung tâm tạo với phương ngang góc 450 cắt theo đường chuẩn thứ nhất. Lấy một nửa múi tóc thứ nhất và múi tóc thứ 2 kéo về giữa múi tóc thứ nhấttạo với phương ngang góc 450 cắt theo đường chuẩn thứ 2. Lấy một nửa múi tóc thứ 2 và múi tóc thứ 3 kéo về giữa múi tóc thứ 2 tạo với phương ngang góc 450 cắt theo đường chuẩn thứ 3. 8. Công thức cắt múi thẳng múi a. Phần tóc gáy : Lấy đường chia từ đỉnh đầu về hốc gáy làm trung tâm, chia đều phần tóc hai bên gáy thành các múi tóc đều nhau; Lấy 2cm phần tóc giữa trung tâm kéo thẳng trung tâm tạo với trục đứng góc 450 cắt thành đường chuẩn thứ nhất. Lấy múi tóc thứ nhất kéo về giữa múi tóc thứ nhất tạo với trục đứng góc 450 cắt theo đường chuẩn thứ nhất. Lấy một nửa múi tóc thứ nhất và múi tóc thứ 2 kéo về giữa múi tóc thứ 2 tạo với trục đứng góc 450 cắt theo đường chuẩn thứ 2. Lấy một nửa múi tóc thứ 2 và múi tóc thứ 3 kéo về giữa múi tóc thứ 3 tạo với trục đứng góc 450 cắt theo đường chuẩn thứ 3. b. Phần tóc 2 bên : Lấy đường chia từ đỉnh đầu về hốc tai làm trung tâm, chia đều phần tóc hai bên mái thành các múi tóc đều nhau; Lấy 2cm phần tóc giữa trung tâm kéo thẳng đường ngôi giữa tạo với phương ngang góc 450 cắt thành đường chuẩn thứ nhất. Lấy múi tóc thứ nhất kéo về giữa múi thứ nhất tạo với phương ngang góc 450 cắt theo đường chuẩn thứ nhất. Lấy một nửa múi tóc thứ nhất và múi tóc thứ 2 kéo về giữa múi tóc thứ 2 tạo với phương ngang góc 450 cắt theo đường chuẩn thứ 2. Lấy một nửa múi tóc thứ 2 và múi tóc thứ 3 kéo về giữa múi tóc thứ 3 tạo với phương ngang góc 450 cắt theo đường chuẩn thứ 3. 9. Công thức cắt đầu Bob vuông a. Phần tóc gáy : Chia phần tóc hai bêngáy thành từng lớp hình chóp nón có độ dày 1 – 2 cm, hạ từng lớp tóc kéo vuông góc với đường chia tạo với trụcđứng góc 150 cắt song song đường chia , lấy từng canh tóc từ giữa ra đưa ra tạo với trục đứng góc 150 rồi bấm xéo. b. Phần tóc 2 bên : Chia tóc thành từng lớp hình chóp nón có độ dày 1 – 2 cm, hạ từng lớp tóc cắt dốc về phía trước 150 rồi lấy từng canh tóc đưa ra tạo với trục đứng góc 150 và bấm xéo. 10. Công thức cắt đầu Bob nhật a. Phần tóc gáy : Lấy đường chia từ đỉnh đầu về hốc gáy làm trung tâm, chia phần tóc gáy thành 3 lớp hình chóp nón, hạ lớp tóc thứ nhất chia đều thành các đường song song với đường trung tâm, lấy từng canh tóc kéo thẳng vị trí tạo với trục đứng góc 45o ngón tay chếch so với vòm đầu góc 150 – 300 cắt theo đường chuẩn. Lần lượt hạ lớp tóc thứ 2 và 3 cắt theolớp thứ nhất. b. Phần tóc 2 bên : Lấy đường chia từ đỉnh đầu về hốc tai làm trung tâm, chia phần tóc 2 bên thành 2 lớp theo đường chóp nón, hạ lớp tóc thứ nhất chia đều thành các đường song song với đường trung tâm, lấy từng canh tóc kéo thẳng vị trí tạo với trục đứng góc 45o ngón tay chếch so với vòm đầu góc 15o – 30o cắt theo đường chuẩn. Hạ lớp tóc thứ 2 cắt theo lớp thứ nhất 11. Công thức cắt đầu Bob Vic a. Phần tóc gáy : Lấy đường chia từ đỉnh đầu về hốc gáy làm trung tâm, chia phần tóc gáy thành 3 lớp hình chóp nón, hạ lớp tóc thứ nhất chia đều thành các đường song song với đường trung tâm, lấy từng canh tóc kéo về trung tâm tạo với trục đứng góc 450 ngón tay chếch so với vòm đầu góc 150 – 300 cắt theo đường chuẩn. Lần lượt hạ lớp tóc thứ 2 và 3 cắt theo lớp thứ nhất. b. Phần tóc 2 bên : Lấy đường chia từ đỉnh đầu về hốc gáy làm trung tâm, từđỉnh chia phần tóc hai bên mái thành các múi tóc đều nhau, lấy lần lượt từng múi kéo hết về trung tâm tạo với trục đứng góc 450 ngón tay chếch so với vòm đầu 150 – 300 cắt theo đường chuẩn. 12. Công thức cắt đầu Đức a. Phần tóc gáy : Lấy đường chia từ đỉnh đầu về hốc gáy làm trung tâm, chia đều phần tóc hai bên gáy thành các đường song song với đường trungtâm, lấy lần lượt từng canh tóc kéo thẳng vị trí vuông góc với vòm đầu cắt theo đường chuẩn thành đường song song với vòm đầu. b. Phần tóc 2 bên : Lấy đường chia từ đỉnh đầu về hốc tai làm trung tâm, chia đều phần tóc hai bên mái thành các đường song song với đường trungtâm, lấy lần lượt từng canh tóc kéo thẳng vị trí vuông góc với vòm đầu cắt theo đường chuẩn thành đường song song với vòm đầu. III. Creative 1. Công thức cắt nâng cao 1) Công thức cắt đầu Nhật a. Phần tóc gáy : chia phần tóc hai bêngáy thành các lớp tóc hình chóp nón có độ dày 1 -2 cm. Hạ lớp tóc thứ nhất lấy từng canh tóc từ giữa đưa ra tạo với trục đứng góc 150, đầu ngón tay để song song với vòm đầu rồi bấm xéo ( dispointcut ) . Hạ từng lớp tóc cắt tương tự lớp thứ nhất theo công thức cộng độ : X = 150 + 3.a0 ( X : góc cắt, a : số lớp tóc) *. Đầu ngón tay chếch dần so với đường song song vòm đầu theo công thức cộng độ : X = 3a b. Phần tóc 2 bên : Cắt tương tự phần tóc gáy theo công thức cộng độ ở trên. *. Ví dụ : góc cắt của lớp tóc thứ 6 là : X = 150 + 3.6 = 330 ngón tay nghiêng so với đường vòm đầu 180 2) Công thức cắt zigzag Lấy đường chia zigzag làm ranh giới chia khối đầu ra làm 2 phần tóc và sử dụng công thức xử lý từng phần tóc riêng biệt. a. Khối trên - Áp dụng công thức cắt múi - Góc độ cắt : 900 – 1800 b. Khối dưới - AD công thức cắt song song - Góc độ cắt : 300 – 900 3) Công thức cắt móng ngựa Lấy đường chia móng ngựa làm ranh giới chia khối đầu ra làm 2 phần tóc vàsử dụng công thức xử lý từng phần tóc riêng biệt. a. Khối trên - AD công thức cắt song song – cắt múi - Góc độ cắt : 900 – 1800 b. Khối dưới - AD công thức cắt song song - Góc độ cắt : 300 – 900 4) Công thức cắt Tròn Lấy đường chia tròn làm ranh giới chiakhối đầu ra làm 2 phần tóc và sử dụngcông thức xử lý từng phần tóc riêng biệt. a. Khối trên - AD công thức cắt song song – cắt múi - Góc độ cắt : 900 – 1800 b. Khối dưới - Công thức cắt song song - Góc độ cắt : 300 – 900 5) Công thức cắt lỗ khóa Lấy đường chia lỗ khóa làm ranh giới chia khối đầu ra làm 2 phần tóc và sử dụng công thức xử lý từng phần tóc riêng biệt. a. Khối trên - AD công thức cắt múi - Góc độ cắt : 900 – 1800 b. Khối dưới - AD công thức cắt song song - Góc độ cắt : 300 – 900 2. Nhận biết công thức cắt 1) Nhận biết form tổng thể 2) Nhận biết đầu không có khối Nhận biết công thức dựng khuôn 1. Nhận biết đường chia tóc 2. Nhận biết chiều hướng cắt 3. Nhận biết góc độ cắt 4. Nhận biết kĩ thuật xử lý đầu ngọn tóc Nhận biết công thức sole 1. Nhận biết vị trí trung tâm 2. Nhận biết góc độ cắt 3. Nhận biết kỹ thuật xử lý đầu ngọn tóc 4. Nhận biết kỹ thuật tỉa nhẹ Nhận biết công thức cắt mái 1. Nhận biết đường ngôi 2. Nhận biết vị trí đầu ngôi 3. Nhận biết kiểu mái 4. Nhận biết kỹ thuật tỉa mái 3) Nhận biết đầu có khối Nhận biết đường chia khối Nhận biết công thức dựng khuôn khốidưới Nhận biết công thức dựng khuôn khốitrên Nhận biết công thức sole Nhận biết mái 3. Nhận biết 6 khuôn mặt cơ bản 1) Khuôn mặt Vuông 2) Khuôn mặt Tròn 3) Khuôn mặt tim 4) Khuôn mặt vuông tim 5) Khuôn mặt trái xoan 6) Khuôn mặt bạnh cằm – tóp chán . Thiết kế - tạo mẫu tóc theo khuôn mặt 1) Thiết kế cho mặt Vuông. • Thiết kế ưu thế : - Ngôi : thẳng( đầu lông mày đi vào 1cm) - Khối : không có khối - Đuôi tóc : đuôi cá - Mái : mái bạt dài, độ tỉa nhọn - Độ tỉa 2 bên : dưới cằm • Thiết kế thứ yếu : - Khối : zigzag ở phía sau - Đuôi tóc : đuôi bầu - Mái : dài hơi lệch; mái ngắn hai bên mái để dài, tỉa nhọn. • Thiết kế tóc ngắn : Đầu Bob Vic : đằng trước để dài qua vai, tỉa cao - đằng sau đuổi cao. • Thiết kế tóc uốn : Chia dọc, uốn dọc ôm về đằng trước, uốn tới cằm. Bỏ lại mái và một phần đằng trước uốn vểnhra sau. 2) Thiết kế cho mặt Tròn. • Thiết kế ưu thế: - Ngôi : thẳng( đầu lông mày đi vào 1cm) - Khối : không có khối - Đuôi tóc : đuôi bầu - Mái : mái bạt dài, độ tỉa nhọn - Độ tỉa 2 bên : dưới cằm, độ tỉa nhọn (point sâu ) • Thiết kế thứ yếu: - Khối : zigzag ở phía sau - Đuôi tóc : đuôi cá • Thiết kế tóc ngắn : - Đầu vuông classic ( không tỉa sole mái ) - Đầu Vic : đằng trước để đến xương ức. • Thiết kế tóc xoăn : Xoăn dọc (không làm phồng tóc), Giữ lại phần thiết kế ưu thế trước mặt. 3) Thiết kế cho mặt Tim. • Thiết kế ưu thế: - Ngôi : chéo ( đuôi lông mày đi ra 1cm) - Khối : không có khối - Đuôi tóc : đuôi bằng - Mái : bằng - Độ tỉa 2 bên : gò má, point nông làm tóc 2 bên. • Thiết kế thứ yếu: - Khối : zigzag ở phía sau - Đuôi tóc : đuôi bầu • Thiết kế tóc ngắn : - Đầu vuông (ƯT) - Đầu tỉa ngắn - Đầu Vic : đằng trước tới cằm - Đầu Nhật - Đầu Đức uốn xoăn • Thiết kế tóc xoăn : Đằng trước uốn ngang cụp( hoặc uốn chéo) ôm vào mặt. Đằng sau uốn tự do. 4) Thiết kế cho mặt Vuông Tim • Thiết kế ưu thế: - Ngôi : chéo ( đuôi lông mày đi ra 1cm) - Khối : có khối - Đuôi tóc : đuôi cá - Mái : mái bạt ngắn. - Độ tỉa 2 bên : gò má, point nông • Thiết kế thứ yếu: - Khối : không có khối - Đuôi tóc : đuôi bầu ( hoặc đôi bằng) - Mái : bằng( hoặc mái malocanh) • Thiết kế tóc ngắn : - Đầu tỉa ngắn - Đầu Nhật - Đầu Vic • Thiết kế tóc xoăn : Uốn chéo 5) Thiết kế cho mặt Trái Xoan • Thiết kế ưu thế: - Ngôi : chéo ( đuôi lông mày đi ra 1cm) - Khối : có khối - Đuôi tóc : đuôi bầu - Mái : bằng - Độ tỉa 2 bên : gò má • Thiết kế thứ yếu: - Khối : không có khối - Đuôi tóc : đuôi cá( đuôi bằng) - Mái : mái malocanh • Thiết kế tóc ngắn : - Đầu tỉa ngắn - Đầu Nhật - Đầu Vic • Thiết kế tóc xoăn :Uốn chéo 6) Thiết kế cho mặt bạnh cằm - tóp chán • Thiết kế ưu thế: - Ngôi : thẳng( đầu lông mày đi vào 1cm) - Khối : không có khối - Đuôi tóc : đuôi cá - Mái : mái bạt dài, độ tỉa nhọn - Độ tỉa 2 bên : dưới cằm • Thiết kế thứ yếu: - Khối : zigzag ở phía sau - Đuôi tóc : đuôi bằng - Mái : dài hơi lệch; mái ngắn hai bên mái để dài, tỉa nhọn. • Thiết kế tóc ngắn : Đầu Vic : đằng trước để dài qua vai, tỉacao, đằng sau đuổi cao. • Thiết kế tóc uốn :Chia dọc, uốn dọc ôm về đằng trước, uốn tới cằm - Bỏ lạimái và một phần đằng trước uốn vểnhra sau. IV. Chemicals I) Cấu trúc sợi tóc Tóc xuất phát từ chân tóc (hair bulb). Mỗi chân tóc chiếm một "follicle" và tacó khoảng 100+ "follicle" trong suốt cuộc đời (không mọc thêm). Mỗi sợi tóc có hai 2 phần chính: follicle nằm trong da và "shaft" là phần tóc ta thấy: I. Follicle : có nhiều phần, được nuôi dưỡng bằng những mạch máu li ti từ da đầu. Phần follicle bao bọc chân tóc gọi là papilla. Các tế bào ở đây tăng trưởng mỗi 32-72 giờ, mức tăng trưởng nhanh nhất trong mọi loại tế bào của cơ thể. Follicle được bao bọc bởi 2 lớp màng, trong và ngoài. Lớp màng trong bọc quanh chân tóc và ngừng ở tuyến dầu (sebaceous gland)của da. Lớp màng ngoài được bọc bởi một lớp cơ sợi mỏng, erector pili. Khi cơ này co thắt (trời lạnh hay sợ hãi), tóc và lông dựng đứng, và trên da nổi những hạt li ti mà ta gọi là "rởn tóc gáy", "nổi gai" hay "nổi da gà". Tuyến dầu tiết ra sebum, một hỗn hợp gồm triglyceride, sáp và squalene. Dưới ảnh hưởng của nội tiếttố androgen, tuyến dầu tiết ra sebum làm mướt tóc và làm nhờn da. Khi quá nhiều sebum, tóc trở nên bóng lưỡng và dính với nhau trông không sạch sẽ.Khi quá ít sebum, tóc khô, không óng ả và dễ gãy. Sau tuổi dậy thì, tuyến dầu tiết ra nhiều sebum hơn, và mức hoạt động giảm dần khi vào tuổi 40, ởphụ nữ sự tiết giảm cao hơn phái nam. Vì thế da và tóc sẽ cảm thấy "khô" hơn sau tuổi 40. Trong da là tế bào tiết ra keratin có tên là keratinocyte; những tế bào nàychết khi những sợi keratin có đủ keratin. Một loại tế bào khác, melanocyte, tiết ra melanin, chất tạo ra màu tóc, melanin được keratinocyte đưa vào phần cortex (lõi)của thân tóc, Màu tóc được định sẵn từ khi con người chào đời. Melanin chiếm khoảng 1% cấu trúc của sợi tóc,và chỉ có 2 loại melanin: eumelanin cho tóc đậm màu và phaeomelanin cho loại nhạt màu. Tuy chỉ có hai loại melanin mà con người có cả chục màu tóc khác nhau từ đen tuyền đến bạc trắng! Tạo hóa quả là một nghệ sĩ phamàu tài hoa! II. Shaft: Phần tóc mà ta nhìn thấy là phần "shaft" của sợi tóc, hay "thân tóc"; phần này do đạm chất tạo thành, một loại protein cứng có tên là keratin. Keratin gồm 18 amino acid do tế bào keratinocyte chế tạo. Gồm có 3 phần : 1. Lớp ngoài cùng (Biểu bì - Cuticle) Lớp biểu bì có đặc điểm không màu vàtrong suốt. Quan sát các tế bào của tóc thường, ta thấy biếu bì được cấu thành từ 6 đến 10 lớp vẩy xếp chồng lên nhau. Tóc yếu và tóc có màu sáng có ít lớp vẩy hơn. Tóc dày và tóc màu tối có nhiều lớp vẩy hơn và biểu bì liên kết với nhau rất chặt chẽ để bảo vệ tóc và duy trì độ ẩm. Để thực hiện quá trình nhuộm tóc thì biểu bì phải mở ra để kem nhuộm thâm nhập vào thân tóc, tại nơi đây sẽdiễn ra quá trình ngấm màu và oxy hóa. • Lớp giữa (Thân tóc - Cortex) Thân tóc là phần có khả năng chịu đựng và quan trọng nhất của tóc . Thân tóc chiếm 80% cấu tạo của sợi tóc và chứa tất cả các sắc tố tự nhiên hoặc melanin quyết định nên màu tóc.Thân tóc có khả năng chứa các hạt màu có cấu trúc nhỏ, màu tối và rắn. Chúng khác nhau về màu sắc, kích thước và sự phân bố. Để thay đổi màu tóc , kem nhuộm phảiđi vào thân tóc và kết hợp với các hạt màu để tạo nên màu tó 3. Lớp trong cùng (Tủy tóc - Medulla) Tủy tóc nằm trong thân tóc, là phần trong cùng của sợi tóc. Tủy tóc cấu tạo chủ yếu gồm những keratin không có hình dáng, kích thước rõ rệt và cũng không có chức năng riêng biệt nào. Sợi tóc vẫn có thể khỏe mạnh khi không có tủy tóc. Sơ đồ cấu trúc tóc Tóc chứa khoảng 3% lipid, chất béo, gồm fatty acid và ceramide. Các chất béo này tạo nên một loại xi măng kết những mô sợi trong lõi tóc, và tạo thành một màng bọc giúp các cuticle (vảy tóc) không thấm nước. Cấu trúc của tóc gồm 15% nước, phần còn lại làkeratin. Keratin không thay đổi với thời gian. Về mặt hình thể, thân tóc (shaft) có 3 phần, từ trong ra ngoài: medulla, cortex (lõi), và vảy tóc (cuticle) có hìnhdạng của những chiếc vảy cá, nhiều lớp xếp chồng lên nhau. Phần chính của thân tóc là lõi, nơi keratin là những mô sợi, 4 sợi đan kết với nhau như những sợi dây thừng mà các phần tử hóa học được nối với nhau bởi những cầu (bond) như hydrogen, ionic và sulfur. Hình thể của sợi tóc, xoăn hay thẳng là do những cầu hoá học giữa các amino acid của những sợikeratin tạo nên. Sợi tóc dài khoảng 0.3 - 0.4 mm mỗi ngày hay 6 phân Anh (15 cm) mỗi năm. Tóc con người dài và rụng khôngtheo một chu kỳ nào hay một mùa nào như lông của các động vật có vú khác. Bất cứ lúc nào, một số tóc sẽ ở trong trạng thái tăng trưởng nào đó và rụng, nghĩa là cả đầu tóc không dàihoặc rụng cùng lúc. Thời kỳ tăng trưởng của tóc bao gồm: Catagen, telogen và anagen. 1) Catagen: thời kỳ chuyển tiếp (transitional phase), và 3% của tóc nằm trong thời kỳ này bất cứ lúc nào. Catagen kéo dài khoảng 2-3 tuần lễ, sau đó, tóc ngừng tăng trưởng, màng ngoài của chân tóc co lại và dính vào chân tóc, gọi là sự hình thành của "club hair". 2) Telogen: thời kỳ nghỉ ngơi (resting phase), khoảng 10-15% tóc nằm trongthời kỳ này, telogen của tóc kéo dài khoảng 100 ngày nhưng dài hơn cho các loại lông như lông mày, lông mi, chân, tay. Trong thời kỳ này, follicle hoàn toàn "nghỉ", và sự hình thành của "club hair" hoàn tất. Khi nhổ một sợi tóc trong telogen phase, ta sẽ thấy một chất trắng đặc khô tại chân tóc. Bình thường, khoảng 25 -100 sợi tóc rụng trong telogen phase. 3) Anagen: thời kỳ hoạt động của tóc. Những tế bào tại chân tóc tăng trưởng nhanh chóng. Vài sợi tóc được sinh ra và từ từ đẩy "club hair" ra khỏifollicle. Trong thời kỳ này, tóc dài khoảng 1cm mỗi 28 ngày. Tóc con người ở trong thời kỳ này khoảng 2-6 năm. Một số người khó nuôi tóc cho dài vì anagen phase quá ngắn. Ngược lại, những người để tóc dài thành công là nhờ có một thời kỳ anagen dài. Các loại lông trên cơ thể có anagen phase khá ngắn, khoảng 30-45 ngày, điều này giải thích tại sao lông mi, lông mày ngắn hơn tóc. Hình thể của các sợi tóc: Tóc quăn, tóc "gợn sóng" (body wave) hay tóc thẳng là do hình thể của "bề mặt" cắt ngang của sợi tóc (cross-sectional shape). Sợi tóc khi cắt ngang có bề mặt hầu như hình tròn là sợi tóc thẳng, những bề mặt hình bầu dục hoặc hình lưỡi liềm là những sợi tóc xoăn (curly)hoặc xoắn tít (kinky); bề mặt càng tròn thì sợi tóc càng thẳng. Cũng bề mặt cắt ngang này cho mái tóc vẻ óng ả. Tóc càng thẳng, sebum càng dễ trải trên sợi tóc; khi sợi tóc xoắn tít, sebum khó di chuyển và bọc sợi tóc nên những mái tóc xoắn tít thường khô, không óng ả. Dưới đây là hình vẽ cấu trúc của sợi tóc: II) Tác động từ hóa chất lên sợi tóc • Hóa chất tác động bên ngoài sợi tóc 1) Nhóm dưỡng : đưa dưỡng chất ngậm vào lớp biểu bì và bao bọc bên ngoài sợi tóc làm mượt và bảo vệ sợi tóc ( dầu hấp, dầu xả, tinh dầu . . . ) 2) Nhóm tạo kiểu : bao bọc bên ngoài sợi tóc với độ cứng khác nhau để tạo hình và giữ nếp tóc ( Gel, sáp, gôm . . .) 3) Nhóm tẩy rửa : làm sạch bên ngoài sợi tóc và lớp biểu bì tóc ( dầu gội . . .) • Hóa chất tác động bên trong – cấu trúc sợi tóc *. Quá trình mở biểu bì tóc : NH3↑ + H2O ↔ NH4+ + OH¬ - 1) Thay đổi và cố định hình dáng sợi tóc : thuốc uốn – thuốc ép (tác động lên các bó sợi ) 2) Thay đổi độ sáng tối và màu sắc sợi tóc : màu nhuộm ( tác động lên các melanin màu ) III) Thuốc uốn – Thuốc ép 1. Thuốc 1 - Chứa kiềm ( OH) mở biểu bì : NH3↑ + H2O ↔ NH4+ + OH¬ - - Chất oxi hóa làm giãn sợi tóc và phândã các bó sợi 2. Thuốc 2 - là chất xúc tác làm đông cứng và định hình tóc - lấp đầy các khoảng trống trong các bó sợi và lớp biểu bì tóc giúp cố định hình dáng sợi tóc 3. Thuốc 3 Là Thuốc cân bằng PH (tính axit) : Trung hòa OH¬¬ dư : H+ + OH ↔ H2O IV) Màu nhuộm 1. Ánh sáng và màu sắc a. Ánh sáng Ánh sáng là một giải tần các màu sắc, gồm 7 màu cơ bản: Đỏ, cam, vàng, lục, lam, chàm, tím. Mắt chỉ nhìn thấy vật khi vật được chiếu sáng b. Màu sắc - Mặt trời tượng trưng cho một nguồnnăng lượng xuyên qua một loạt các bức xạ điện từ( các song kết hợp với ánh sáng). Các bức xạ vươn tới chúng ta và cho phép ta có thể thấy chúng. - Năng lượng hay ánh sáng trắng được chia thành 7 màu: Đỏ, cam, vàng,lục, lam, tím, chàm. - Ánh sáng đập vào một vật, vật phản xạ lại một phần hay toàn bộ ánh sáng,nếu vật phản xạ hoàn toàn, mắt chúng ta thấy màu trắng, nếu vật hấpthụ toàn bộ ánh sáng, mắt chúng ta thấy màu đen. 2. Sự giao thoa màu sắc – ngôi sao màu và vòng tròn màu a. Màu chủ đạo và màu thứ yếu Màu chủ đạo : Đỏ - Vàng – Xanh lam Màu thứ yếu : Cam – Tím – Xanh lục Đỏ + Vàng = Cam Đỏ + Xanh lam = Tím Vàng + Xanh lam = Xanh lục b. Ngôi sao màu và vòng tròn màu - Ánh sáng và màu sắc - Sự giao thoa màu sắc - Ngôi sao màu - Vòng tròn màu 3. Quy định quốc tế về cấp độ sáng và gốc màu a. Cấp độ sáng : là đại lượng thể hiện mức độ phản chiếu ánh sáng của một vật lên mắt khi có ánh sáng trắng chiếu vào. Vật phản chiếu càng nhiều ánh sáng thì gọi là vật phản xạ vật phản xạ càng ít án sáng thì người ta gọi là vật hấp thụ. 1. Đen 2. Nâu đậm nhất 3. Nâu đậm 4. Nâu vừa 5. Nâu nhạt 6. Blond đậm 7. Blond vừa 8. Blond nhạt 9. Blond rất nhạt 10. Blond nhạt nhất b. Gốc màu – ánh sắc màu ( theo bảng màu Mash – Davines ) Ánh sắc màu là khả năng phản chiếu các màu sắc khác nhau lên mắt khi ánh sáng trắng chiếu đến vật. *.0 : gốc màu tự nhiên *.1 : gốc màu tro *.2 : gốc màu tím *.3 : gốc màu vàng *.4 : gốc màu đồng *.5 : gốc màu hung (= tím + đỏ) *.6 : gốc màu đỏ *.7 : góc màu be (=đỏ + vàng + hung) • Quy định quốc tế : A.B.C A : cấp độ sáng B : ánh sắc chủ đạo C : ánh sắc thứ yếu VD : 3.5 → Hung ; 3.62 → Đỏ tím ; 7.11 → Khói tro Bảng đối chiếu tone màu chính giữa 1 số hãng màu Davines Lo`real Schwarzkope 0. Màu tự nhiên Màu tự nhiên Màu tự nhiên 1. Màu tro Màu tro Màu bạch kim 2. Màu tím Màu tím Màu khói 3. Màu vàng Màu vàng Màu vàng xỉn 4. Màu đồng Màu đồng Màu vàng ánh sáng 5. Màu đỏ hung Màu đỏ cam Màu vàng 6. Màu đỏ Màu đỏ Màu nâu đỏ(chocolate) 7. Màu be Màu đồng 8. Màu đỏ 9. Màu tím 4. Màu sắc tóc Bình thường, màu tóc thay đổi là do sự thay đổi tại melanocyte, tế bào tạora melanin; lượng melanin giảm hoặc khi không còn melanin, tóc sẽ bạc trắng. Thứ đến sự thay đổi tại cấu trúccủa tóc, khiến thân tóc phản chiếu ánh sáng một cách bất thường (change in optical property). Những yếu tố ảnh hưởng đến màu tóc gồm có tính di truyền, tình trạng sức khoẻ của cơ thể, sự dinh dưỡng và một số bệnh tật. Khi những yếu tố này được thay đổi (trở lại bình thường), tóc trở lại màu sắc cũ. Ta có thể nhận ra dấu hiệu của sự thay đổi qua cách quan sát kỹ lưỡng. Hầu hết các loại thuốc men ảnh hưởng đến màu tóc thường làm cho tóc nhạt màu trừ PABA và một vài thứ hoá chất trị liệu dùng để chữa ung thư làm đậm màu tóc. Tóc cóánh xanh lục là do sự nhiễm độc với copper (chì?) hoặc sự hư hại của vảy tóc (cuticle). Tóc bạc có thể trở thành đậm màu saunhững phản ứng viêm trong cơ thể; sau việc chữa trị với electron beam (tia điện) tạo ra rụng tóc, tóc mọc lại bị bạc trắng; hoá chất trị liệu gây rụngtóc, tóc mọc lại có thể bị bạc trắng ... Hiện nay, năm 2007, sự hoá bạc của tóc còn nằm trong vòng khảo cứu và thử nghiệm; điều này có nghĩa là các chuyên gia ghi nhận sự hoá bạc của tóc nhưng chưa có thể giải thích tất cảmọi nguyên nhân. 5. Thuốc Nhuộm (Hair dye, hair colorant) Thuốc nhuộm có 3 loại, "permanent hair dye", "semi-permanent" và "temporary". a) Loại "permanent" được chia thành 2 nhóm tuỳ theo cách nhuộm màu: oxidation và progressive. - Nhóm thuốc nhuộm "oxidation" bao gồm các nhóm hoá chất như p-phenylenediamine khi pha chung sẽ tạo ra những phản ứng hoá học ngay trên mái tóc; hoá chất hydrogen peroxide 6% sẽ làm các vảy tóc nổi phồng tạo ra các kẽ hở, các phân tử thuốc nhuộm sẽ "chui" vào thân tóc (shaft), đọng lại tại cortex và oxy hoá cuticle và kết quả là tóc nhuộm màu. - Nhóm thuốc nhuộm "progressive" chứa lead acetate (khoảng 0.6%) hoặcbismuth citrate; loại thuốc nhuộm nàyđổi màu tóc từ nhạt đến đậm bằng tácdụng pha trộn với sulfur của keratin và oxy hoá những vảy tóc (cuticle). b) Loại "semi-permanent" và "temporary" là những hoá chất chứa coal tar (hắc ín?), các chất hữu cơ đọng lại trên thân tóc và bám vào các vảy tóc (cuticle). Loại thuốc nhuộm temporary chứa các chất hoà tan (solvent) và "gum" cũng như xà bông (surfactant); khi gội đầu, màu nhuộm sẽ phai và tóc trở lại màu sắc cũ. Loại semi-permanent có thể giữ màu sắc từ8-10 lần gội đầu tuỳ theo cách bào chế. Nói tóm lại là các thứ thuốc nhuộm ngấm sâu vào lõi tóc, chất màu (pigment) sẽ ở lại trong tóc và giữ màu lâu hơn những loại thuốc nhuộm chỉ đọng bên ngoài lõi (cortex) tóc. Hãy nhớ rằng tóc dài từ chân tóc, vì thế sau khi nhuộm tóc khoảng 30 ngày, khoảng 1cm tóc mới sẽ giữ màu nguyên thuỷ và sẽ cần nhuộm lại nếu ta không muốn có mái tóc hai màu. 1) Nâng hạ tone - Trợ nhuộm : H202 → H20 + 02+(oxy) Tẩy tóc mang các hạt màu tự nhiên ra ngoài làm thay đổi cấp độ sáng của tóc và làm nhạt màu tóc. Có 4 loại oxy chính : vol 10 ( 3%), vol 20 ( 6%), vol 30 (9%), vol 40 (12%) - 0.00 : Là các hạt phản xạ làm tăng khả năng phản chiếu ánh sáng của tócvà không làm thay đổi màu sắc ban đầu của tóc. - Bột tẩy : tẩy tóc mang rất nhiều hạt màu sẵn có trong tóc ra ngoài làm tăng cấp độ sáng và làm nhạt màu tóc. - Màu tự nhiên A.0 : Chỉ mang các hạt phản xạ và hạt hấp thụ có khả năng làm thay đổi cấp độ sáng của tóc và làm đậm hay nhạt màu tóc. 2) Nâng ánh sắc Sử dụng hệ thống màu mix Mix Red; mix Yellow; mix Blue; mix Green; mix Violet; mix P 3) Tỉ lệ pha màu Các loại trợ : 3% ( V10) ; 6% ( V20) ; 9%( V30) ; 12% ( V40) Tỷ lệ chuẩn : 1 màu + 1 trợ = màu chuẩn 1,5 màu + 1 trợ = hạ 1 tone 1 màu + 1,5 trợ = nâng 1 tone 4) Phủ bạc Tóc bạc luôn ở cấp độ sáng 10.0 do tócbạc có mật độ phân bố các melanin màu quá ít hoặc các melanin này bị mất sắc tố. Chia làm 3 nhóm chính : Nhóm I ( tỷ lệ tóc bạc < 25%) Nhóm II( 25% 75% ) Sử dụng hệ thống màu tự nhiên A.0 ¨Đưa tóc về tone 1, 2 , 3 : ( 1.0, 2.0, 3.0)+ vol3 + ( *.5 , *.6 mix đỏ) ¨Đưa tóc về tone 4, 5, 6 : Tóc bạc < 25% ; ¼ màu tự nhiên + ¾ màu thời trang : 1 trợ Tóc bạc < 50% ; ½ màu tự nhiên + ½ màu thời trang : 1 trợ Tóc bạc > 75% ; ¾ màu tự nhiên + ¼ màu thời trang : 1 trợ ¨Đưa tóc về tone 7, 8, 9 : Độ bám bạc không cao tuy nhiên lại không thấy rõtóc bạc → có thể nhuôm bình thường kết hợp thêm màu gốc tự nhiên A.0 Nhuộm màu là quá trình thay đổi mức độ phản chiếu ánh sáng của tóc và thay đổi số lượng cùng với ánh sắc của các hạt melanin mang màu. em cooppy vào usb rùi mang ra quán photo nhé
Posted on: Sun, 18 Aug 2013 06:34:07 +0000

Trending Topics



Recently Viewed Topics




© 2015