Định hướng và giải pháp tổng thể phát triển hệ - TopicsExpress



          

Định hướng và giải pháp tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG CẢNG BIỂN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở VIỆT NAM .................................................................. 3 1. Cảng biển và phân loại cảng biển ............................................................. 3 1.1 Định nghĩa cảng biển .......................................................................... 3 1.2. Phân loại cảng biển ............................................................................ 3 2. Các yếu tố chủ yếu của cảng biển............................................................. 4 3. Hoạt động của cảng biển .......................................................................... 6 4. Các yếu tố quyết định việc hình thành cảng biển ...................................... 8 4.1. Yếu tố địa lý (vị trí, điều kiện tự nhiên) trước mắt và lâu dài ............. 8 4.2. Thương mại ....................................................................................... 9 4.3. Kinh tế ............................................................................................... 9 4.4. Quan hệ quốc tế ................................................................................. 9 5. Vai trò của hệ thống cảng biển Việt Nam ............................................... 10 5.1. Đối với Việt Nam ............................................................................ 10 5.2 Đối với quan hệ kinh tế quốc tế ........................................................ 15 6. Kinh nghiệm về đầu tư phát triển cảng biển ở một số nước .................... 15 6.1 Singapore .......................................................................................... 15 6.2 Hồng Kông ....................................................................................... 16 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CẢNG BIỂN VIỆT NAM ........ 18 1. Đặc điểm bờ biển Việt Nam và quá trình hình thành hệ thống cảng biển Việt Nam ................................................................................................... 18 1.1 Đặc điểm bờ biển Việt Nam .............................................................. 18 1.2 Quá trình hình thành hệ thống cảng biển Việt Nam........................... 19 2. Thực trạng hệ thống cảng biển Việt Nam ............................................... 22 2.1. Phân loại hệ thống cảng biển Việt Nam ........................................... 22 2.2. Tình trạng phân bố ........................................................................... 23 2.3. Tình trạng kỹ thuật........................................................................... 24 2.4. Thực trạng khả năng thông qua hàng hóa ......................................... 25 2.5. Cơ sở hạ tầng ................................................................................... 30 2.6. Nguồn nhân lực và trình độ quản lý ................................................. 31 2.6.1 Nguồn nhân lực .................................................................................. 31 2.6.2 Trình độ quản lý ................................................................................. 34 3. Chính sách phát triển hệ thống cảng biển ............................................... 34 4. Đánh giá chung ...................................................................................... 36 4.1. Kết quả ............................................................................................ 36 4.2. Hạn chế ............................................................................................ 38 4.2.1 Về quy hoạch cảng ............................................................................. 38 4.2.2 Về quản lý, phân bổ vốn đầu tư xây dựng, bảo dưỡng, duy tu, nạo vét… cảng biển ..................................................................................................... 40 4.2.3 Về phân cấp quản lý: ..................................................................... 41 4.2.4 Hợp tác quốc tế: ................................................................................. 44 4.3. Nguyên nhân .................................................................................... 44 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TỔNG THỂ NHẰM PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CẢNG BIỂN VIỆT NAM ............................................ 46 1. Quan điểm và phương hướng phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam ... 46 1.1 Cơ sở xác định phương hướng phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam ........................................................................................................ 46 1.1.1 Điều kiện Việt Nam ở hiện tại và tương lai ....................................... 46 1.1.2 Nhu cầu phát triển đến năm 2050 ...................................................... 46 1.1.3 Nhu cầu trao đổi quốc tế .................................................................... 47 1.1.4 Đánh giá về quy hoạch đã có ............................................................. 48 1.1.5 Phương hướng và quan điểm phát triển hệ thống cảng biển ............. 50 1.2 Quan điểm và phương hướng phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam50 1.2.1 Quan điểm phát triển .......................................................................... 50 1.2.2 Phương hướng phát triển ................................................................... 51 2. Giải pháp phát triển hệ thống cảng biển ................................................. 52 2.1. Nhóm giải pháp về quy hoạch .......................................................... 52 2.1.1. Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam với tầm nhìn dài . 52 2.1.2. Quy hoạch phát triển các cảng .......................................................... 56 2.2. Nhóm giải pháp về vốn đầu tư ......................................................... 57 2.3. Phân cấp quản lý .............................................................................. 60 2.4. Hợp tác quốc tế trong phát triển và khai thác cảng biển ................... 62 2.5 Phát triển nguồn nhân lực ................................................................. 70 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 76 BẢNG PHỤ LỤC ......................................................................................... 77LỜI NÓI ĐẦU Với 3260 km bờ biển trải dài từ Bắc vào Nam, vùng thềm lục địa thuộc chủ quyền rộng gấp 3 lần diện tích đất liền, nhiều vịnh kín, sông có độ sâu lớn, vị trí địa lý gần với các tuyến hàng hải quốc tế, nên Việt Nam có tiềm năng rất lớn trong việc phát triển kinh tế biển.Hiện tại, vận tải biển vẫn là ngành chủ đạo, chiếm ưu thế tuyệt đối (80% khối lượng) trong việc trao đổi thương mại giữa các quốc gia và có mức tăng trưởng bình quân năm là 8- 9%. Các cảng biển có khối lượng thông qua lớn nhất đều nằm trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Tiềm năng là vậy nhưng việc có được định hướng và có giải pháp tổng thể ra sao để phát huy hết được tiềm năng này là điều không đơn giản. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là phát triển kinh tế biển, quay mặt ra biển. Phát triển cơ sở hạ tầng biển trong đó phát triển hệ thống cảng biển phải được ưu tiên giải quyết, phải đi trước một bước để phục vụ cho ổn định chính trị, phát triển kinh tế xã hội của địa phương, của vùng cũng như cả nước. Hiện nay Việt Nam đã có quy hoạch tổng thể hệ thống cảng biển đến năm 2020 và được mở rộng, bổ sung tầm nhìn đến năm 2030 tuy nhiên trên thực tế vẫn tồn tại nhiều bất cập. Tình trạng “vừa thừa vừa thiểu” trong hệ thống cảng biển, cứ địa phương nào có biển là xây cảng mà không tính đến hiệu quả kinh tế xã hội hay như việc đầu tư dàn trải, nhiều cảng nhỏ mà không có được cảng nước sâu, cảng có quy mô quốc tế… đang làm mất dần đi lợi thế về biển mà chúng ta đang có. Xuất phát từ những bất cập trong việc phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam hiện nay, em xin chọn đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình là Định hướng và giải pháp tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam với mục tiêu xem xét sự cần thiết của hệ thống cảng biển, phân tích thực trạng và từ đó đưa ra một số giải pháp dưới góc nhìn của một sinh viên nhằm đóng góp một phần nào đó trong việc phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam ngày càng hoàn thiện. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Hệ thống cảng biển Việt Nam từ 2010 đến 2030, tầm nhìn đến năm 2040, 2050. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê, phân tích tình hình, thu thập số liệu thứ cấp. - Phương pháp so sánh chuỗi, so sánh chéo để tìm ra xu thế, nhu cầu phát triển cảng biển trong tương lai - Phương pháp chuyên gia, trên cơ sở nhận định, đánh giá của các chuyên gia về các mặt, các lĩnh vực của việc phát triển hệ thống cảng biển - Phương pháp tổng hợp và phân tích Kết cấu của chuyên đề Tên đề tài: Định hướng và giải pháp tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề bao gồm ba chương được kết cấu như sau: Chương 1: Vai trò của hệ thống cảng biển với phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam Chương 2: Thực trạng hệ thống cảng biển Việt Nam Chương 3: Định hướng và giải pháp tổng thể nhằm phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam Trong quá trình hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Lê Huy Đức là giáo viên trực tiếp hướng dẫn và anh Trịnh Đức Trọng, chuyên viên Vụ kết cấu hạ tầng và đô thị, Bộ Kế hoạch và đầu tư. CHƯƠNG 1 VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG CẢNG BIỂN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở VIỆT NAM 1. Cảng biển và phân loại cảng biển 1.1 Định nghĩa cảng biển Cảng biển là bến bãi và khu vực trong đó thực hiện việc bốc xếp hàng hoá cho tàu thủy, bao gồm cả những vị trí thông thường cho tàu chờ xếp dỡ, không phụ thuộc vào khoảng cách của các khu vực này. Thông thường, cảng có những điểm nối chung với các dạng vận tải khác và do vậy cảng biển cung cấp những dịch vụ tiếp nối. Theo quan điểm hiện đại, cảng biển không phải là điểm cuối hoặc kết thúc của quá trình vận tải mà là điểm luân chuyển hàng hoá và hành khách. Nói cách khác, cảng như một mắt xích trong dây truyền vận tải. Khái niệm vận tải mang tính rộng hơn: nhiệm vụ kích thích lợi ích của các bên của cảng không bị giới hạn bởi thời gian và không gian. Mục đích của nó là để phục vụ sự thịnh vượng và phúc lợi của một khu vực và một quốc gia hoặc nhiều quốc gia để đảm bảo cải thiện chất lượng cuộc sống 1.2. Phân loại cảng biển * Phân theo đối tượng quản lý: Hiện tại trên thế giới có 4 loại hình cảng biển Cảng nhà nước, cảng công cộng Cảng địa phương quản lý Cảng tự chủ Cảng tư nhân * Phân theo đối tượng sử dụng Cảng tổng hợp (cho địa phương và quốc gia): là các cảng thương mại giao nhận nhiều loại hàng hoá. Cảng hàng hoá được chia làm 3 loại: cảng loại A hay còn gọi là các cảng nước sâu, cảng loại B, cảng loại C. Cảng chuyên dụng: là các cảng giao nhận chủ yếu một loại hàng hoá (xi măng, than , xăng dầu…) phục vụ cho đối tượng riêng biệt (cung cấp nguyên liệu, phân phối sản phẩm của nhà máy hoặc các khu công nghiệp dịch vụ sữa chữa tàu thuyền…), bao gồm cảng chuyên dụng hàng rời, cảng chuyên dụng dầu, cảng chuyên dụng công nghiệp Cảng chuyển tàu quốc tế: là những cảng chuyên làm nhiệm vụ chuyển tàu hoặc trung chuyển hàng quốc tế và một phần nhỏ lượng hàng giao nhận nội địa. Phân theo quy mô và mức độ quan trọng Cảng biển loại I là cảng biển đặc biệt quan trọng có qui mô lớn, phục vụ cho việc phát triển kinh tế – xã hội của cả nước hoặc bản vùng. Cảng biển loại II là cảng biển quan trọng, có qui mô vừa, phục vụ cho việc phát triển kinh tế – xã hội của vùng và địa phương. Cảng biển loại III là cảng biển có qui biển mô nhỏ, phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp. 2. Các yếu tố chủ yếu của cảng biển Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây dựng kết cấu hạ tầng và lắp đặt trang thiết bị cho tàu biển ra, vào hoạt động để bốc dỡ hàng hoá, đón trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác. Bến cảng bao gồm cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, luồng vào bến cảng và các công trình phụ trợ khác. Cầu cảng là kết cấu cố định thuộc bến cảng, được sử dụng cho tàu biển neo đậu, bốc dỡ hàng hoá, đón, trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác. Khu vực tiếp nhận tàu thuyền ngoài khơi (cảng dầu khí ngoài khơi) là khu vực để tàu biển ra, vào hoạt động, bốc dỡ hàng hóa và thực hiện các dịch vụ khác tại các công trình ngoài khơi. Luồng hàng hải là phần giới hạn vùng nước được xác định bởi hệ thống báo hiệu hàng hải và các công trình phụ trợ khác để bảo đảm an toàn cho hoạt động của tàu biển và các phương tiện thủy khác. Luồng hàng hải bao gồm luồng cảng biển và luồng hàng hải khác. Luồng nhánh cảng biển là phần giới hạn vùng nước từ luồng cảng biển vào bến cảng, được xác định bởi hệ thống báo hiệu hàng hải và các công trình phụ trợ, để bảo đảm cho tàu biển và các phương tiện thuỷ khác ra, vào bến cảng an toàn. Luồng cảng biển là phần giới hạn vùng nước từ biển vào cảng được xác định bởi hệ thống báo hiệu hàng hải và các công trình phụ trợ để bảo đảm cho tàu thuyền ra, vào cảng biển an toàn. Vùng đón trả hoa tiêu là vùng nước để tàu thuyền neo đậu đón trả hoa tiêu. Vùng kiểm dịch là phần giới hạn thuộc vùng nước cảng biển để tàu thuyền neo đậu thực hiện kiểm dịch. Khu tránh bão là phần giới hạn thuộc vùng nước cảng biển để tàu thuyền neo đậu tránh bão. Vùng neo đậu là phần giới hạn thuộc vùng nước cảng biển để tàu thuyền neo đậu chờ cập cầu, cập tàu chứa dầu khí, chờ vào khu chuyển tải, chờ đi qua luồng hoặc thực hiện các dịch vụ hàng hải liên quan khác. Vùng quay trở tàu là phần giới hạn thuộc vùng nước cảng biển để tàu thuyền quay trở. Khu chuyển tải là phần giới hạn thuộc vùng nước cảng biển để tàu thuyền neo đậu thực hiện chuyển tải hàng hoá, hành khách. Tàu thuyền bao gồm tàu biển, tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thuỷ nội địa, thuỷ phi cơ và các phương tiện thủy khác. Chủ tàu là chủ sở hữu tàu hoặc người quản lý tàu, người thuê tàu, người khai thác tàu hoặc người được ủy quyền. Vùng đất cảng là vùng đất được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, các công trình phụ trợ khác và lắp đặt trang thiết bị. Vùng nước cảng là vùng nước được giới hạn để thiết lập vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch; vùng để xây dựng luồng cảng biển và các công trình phụ trợ khác. 3. Hoạt động của cảng biển * Khu nước: Kiểm soát hàng hải: liên quan đến tất cả các hoạt động cần thiết để đảm bảo tàu ra vào cảng, bao gồm: hoa tiêu, lai dắt, tiêu dẫn, phao neo. Bảo đảm an toàn cho tàu ở bến: liên quan đến tất cả những hoạt động cần thiết phải thực hiện để đảm bảo an toàn cho tàu trong phạm vi cảng. Xếp dỡ hàng hoá cho tàu: liên quan đến việc xếp hàng lên tàu và dỡ hàng từ tàu. Thiết bị sử dụng tuỳ thuộc vào loại hàng và loại bến. Phục vụ tàu: là việc chuẩn bị cho tàu cho hành trình kế tiếp như cung cấp nhiên liệu, nước ngọt, thực phẩm. Duy trì hoạt động tàu: có thể thực hiện ở cảng cho việc sửa chữa nhỏ hoặc bảo dưỡng tàu hoặc có thể thực hiện ở xưởng sửa chữa. Bảo dưỡng tàu thường do các công ty khác đảm nhiệm, có thể làm ngay trong cảng hoặc ngoài cảng. Quản lý hoạt động biển liên quan đến Luật Hàng hải, sự tuân thủ và kiểm soát đường thuỷ trong phạm vi cảng và vùng lân cận. * Khu đất liền: Lưu chở hàng hoá: có thể trong kho hoặc ngoài bãi phụ thuộc vào số lượng hàng hoá và thời gian hàng ở cảng, phương tiện vận chuyển tiếp theo. Kho bảo quản ngắn hạn: thông thường cho những hàng hoá lưu trong thời gian ngắn trong khi chờ đợi phương tiện vận tải nội địa, vận tải thuỷ hoặc chờ để phân phối, chờ để đưa vào kho bảo quản dài hạn. Rất nhiều loại hàng đã loại trừ việc lưu kho ngắn hạn, hàng hoá được chuyển trực tiếp lên kho chứa dài hạn trong hoặc ngoài cảng. Kho bảo quản dài hạn: là kho đệm, từ đó hàng hoá được tiêu thụ. Kho chuyên dụng: sử dụng để bảo quản một loại hàng hoá riêng biệt nào đó. Hầu hết kho này đều bảo quản dài hạn. Ví dụ kho đông lạnh, kho hàng lỏng, kho hàng nguy hiểm… Trong hầu hết các trường hợp, kho chuyên dụng là một phần của bến chuyên dụng. Kho bãi liên quan đến việc dịch chuyển hàng hoá, phân loại, kiểm tra, xếp dỡ hàng hoá. Thiết bị xếp dỡ cần thiết trong kho thay đổi phụ thuộc vào loại hàng, các chất xếp. Quá trình tái chế: áp dụng đối với loại hàng yêu cầu tái chế trong phạm vi cảng để đảm bảo tập trung, phân phối hoặc nâng cao hiệu quả vận chuyển. Trong hầu hết các trường hợp, quá trình này được thực hiện trong kho bãi của cảng như: đóng gói, đóng cao bản, xông khói… Quá trình vận chuyển trong nội bộ cảng. Kiểm soát giao thông trong cảng. * Các hoạt động chung Kiểm soát an toàn và môi trường, liên quan đến các quy định, quy tắc để loại trừ mối nguy hiểm đối với môi trường, con người, bao gồm cả phòng chống cháy nổ, kiểm soát ô nhiễm nước và không khí, kiểm soát tiếng động. Kiểm soát hoạt động của cảng. Những hoạt động chính là để đảm bảothực hiện chức năng của cảng như phối hợp hoạt động với các bên, quyết định giá cả, phân phối nguồn lực. Duy trì, bảo dưỡng thiết bị, công trình, tạo điều kiện cho cảng hoạt động có hiệu quả. Nạo vét. Sửa chữa, bảo dưỡng cầu tàu, kho bãi đường xá. Sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị. An ninh cảng: các điều kiện đảm bảo an toàn cho hàng hoá, cho tài sản của cảng. Các hoạt động đặc biệt: đôi khi các hoạt động quân sự cũng được thực hiện trong cảng như việc tiếp nhận tàu chiến, tàu ngầm, xếp dỡ những hàng hoá đặc biệt nguy hiểm. 4. Các yếu tố quyết định việc hình thành cảng biển 4.1. Yếu tố địa lý (vị trí, điều kiện tự nhiên) trước mắt và lâu dài - Điều kiện tự nhiên: Việc phát triển cảng biển chỉ có thể thực hiện nếu có các điều kiện tự nhiên nhất định, phù hợp với việc xây dựng cảng như có nhiều khuỷu cong và các vụng, vịnh kín gió, bờ biển ít bãi lầy, nhiều cửa sông, có nhiều chỗ thuận lợi cho việc xây dựng nhiều cảng lớn tạo điều kiện cho công tác xây dựng và khai thác cảng, giảm đáng kể chi phí về việc xây dựng các công trình cầu bến và công trình bảo vệ cảng… -Tính lâu dài : vùng được chọn làm cảng biển phải được tính đến các yếu tố biến động của tự nhiên như việc cảng cạn, bị bồi đắp dần thì cần có các biện pháp nạo vét, cải tạo sau này. Hiện nay vấn đề nước biển dâng đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là ở Việt Nam. Nếu không tính đến các yếu tố này thì việc xây dựng cảng không thể lâu dài, ổn định. Đối với những cảng đã có thì vấn đề này cũng cần được xem xét một cách thỏa đáng để có được những biện pháp phòng ngừa cũng như khắc phụcnếu xảy ra… 4.2. Thương mại Yếu tố xem xét để xây dựng cảng biển nói chung là phải có sự giao lưu buôn bán hàng hóa giữa các nước, đặc biệt với chủ trương đẩy mạng hoạt động xuất nhập khẩu. Thương mại biển với tầm quan trọng của hệ thống cảng đã tạo điều kiện tốt để phát triển kinh tế, tận dụng nguồn lợi thế so sánh. Các nước như Singapore hay Hồng Kông phát triển mạnh theo hướng này…Xem xét các thị trường sản xuất và thị trường tiêu thụ trong dây truyền mua bán của mỗi hàng hóa qua cảng là một vấn đề hết sức quan trọng. Ở Việt Nam chúng ta có thể đẩy mạnh lợi thế thương mại là thị trường tiêu thụ trong nước, các nước liền kề như Lào, Campuchia, Đông Bắc Thái Lan và nam Trung Quốc không có cảng biển. Xét về hướng xuất khẩu, Việt Nam cũng dễ dàng xúc tiến thương mại với các nước châu Á, Mỹ… 4.3. Kinh tế Phát triển cảng biển thường bao gồm mục tiêu phát triển mạnh về kinh tế. Nhờ những lợi thế thương mại sẵn có, cảng biển còn cung cấp công ăn việc làm cho người lao động địa phương, tạo ra nhiều ngành nghề dịch vụ mới, phát triển rộng khắp. Hệ thống cảng còn là yếu tố cơ sở hạ tầng hàng đầu trước khi phát triển các ngành kinh tế như lọc dầu, khai thác, nuôi trồng thủy sản, du lịch biển…Việc phát triển kinh tế biển có thể coi là mũi nhọn kéo theo sự phát triển của địa phương, vùng và cả nước. Có những quốc gia mạnh về biển đã phát triển kinh tế theo hướng này, có thể kể đến Singapore, Hồng Kông hay Thụy Điển… 4.4. Quan hệ quốc tế Có cảng biển, việc giao lưu cả về kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các quốc gia trong khu vực là trên thế giới sẽ trở nên dễ dàng hơn. Tại những nước có vị trí địa lý trên biển chiến lược như Việt Nam, phát triển hệ thống cảng biểnLịch sử đã chứng minh ý nghĩa quan trọng của cảng biển với các đô thị cổ phát triển bên các thương cảng nối tiếng và việc phát triển, mở rộng cả về kinh tế, văn hóa của Việt Nam với bên ngoài. Xu hướng của thế giới hiện nay là nền kinh tế hướng ra biển, phát triển mạnh mẽ kinh tế biển nên việc có định hướng hoàn thiện hệ thống cảng biển của Việt Nam là hoàn toàn phù hợp với xu thế của thế giới. 5. Vai trò của hệ thống cảng biển Việt Nam 5.1. Đối với Việt Nam Hiện nay trên 90% lượng hàng hoá xuất nhập khẩu của nước ta được vận chuyển thông qua hệ thống cảng biển. Nhìn chung các quốc gia trên thế giới muốn phát triển theo kịp với đà phát triển chung đều phải hội nhập quốc tế và khu vực thông qua quan hệ kinh tế đối ngoại mà trọng tâm là các hoạt động buôn bán ngoại thương. Các hoạt động này không thể hoạt động được nếu không có sự đóng góp mang tính quyết định của giao thông vận tải biển mà cảng biển đóng vai trò quan trọng. Cảng biển là đầu mối giao thông nối liền biển với lục địa bằng các huyết mạch giao thông như đường sông, đường bộ, đường bộ, đường sắt, hành không phục vụ cho việc giao lưu hàng hoá, hành khách giữa các khu vực trong nội địa của một quốc gia và giữa quốc gia đó với các quốc gia khác trên thế giới. Tăng trưởng kinh tế liên quan với buôn bán, cụ thể là ngoại thương, trong khi chính buôn bán lại tạo ra tăng trưởng. Hay nói cách khác, buôn bán quốc tế đồng thời là nguyên nhân và kết quả của tăng trưởng kinh tế, và sự buôn bán không thể xảy ra nêu không có vận tải đường biển. Do vậy, vận chuyển có hiệu quả với chi phí hợp lý được coi là yêu cầu căn bản của quá trình phát triển kinh tế. Điều này thật hiển nhiên vì chi phí cho cảng biển hiện nay chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng chi phí vận tải đường biển. Download full : thuvien24/dinh-huong-va-giai-phap-tong-the-phat-trien-he-thong-cang-bien-viet-nam-99916.html
Posted on: Thu, 31 Oct 2013 01:57:09 +0000

Trending Topics



Recently Viewed Topics




© 2015